Bồ Đo Nha

v cng trnh sng chế

 chữ quốc ngữ

Phải chăng cần viết lại lịch sử ?

Roland Jacques


 

 

LTS :  Bản văn Bồ Đo Nha v cng trnh sng chế chữ quốc ngữ Phải chăng cần viết lại lịch sử?  của  Roland Jacques đ được  Nguyễn Đăng Trc chuyển qua Việt ngữ v dịch đăng trong  Tập San Định Hướng No. 17 / Fall 1998, Pp 18-62.

Roland Jacques vận dụng vốn ngn ngữ (ng ni thnh thạo trn 10 thứ tiếng), khả năng chuyn mn về văn chương, thần học v luật học, v nhất l phương php v tinh thần khch quan của sử học để đọc lại một giai đoạn lịch sử quan trọng của Việt-Nam, giai đoạn đầu tin người Ty Phương tiếp cận với người Việt-Nam, giai đoạn những năm thng đầu thế kỷ 17. Trong mấy chục năm đầu thế kỷ 17 ấy, hai sự kiện quan trọng lin quan đến cuộc sống tn gio v văn ha Vit-nam :

                   Kit gio được cc nh truyền gio tin khởi thuộc Qui Chế Bảo Trợ (Padroado) Bồ Đo Nha đưa vo Việt Nam

                   Chữ viết gọi  l quốc ngữ được cc vi truyền gio  Bồ Đo Nha ấy sng chế

Người Việt Nam bnh thường v ngay những nh nghin cứu sử học hẳn sẽ thấy c g bất ổn khi nghe Roland Jacques lin kết người Bồ Đo Nha với hai sự kiện lịch sử nầy.

 Khng phải l những người Php l những người đầu tin đưa Kit gio vo Việt Nam v sng chế ra chữ quốc ngữ sao ?

Lm sao c thể nu ln một điều m  trong tm tưởng cũng như trong sch vỡ người ta đ xem l hiển nhin như thế được ?

 Nhưng Roland Jacques, một nh nghin cứu gốc người Php, trung kin với sự thật khch quan của lịch sử, mong ước được ni với mỗi ngưởi chng ta : trong hai sự kiện nu trn : những sự việc thường được xem l hiển nhin m  thực sự lại sai.

 

Năm 2004, Đinh Hướng Tng Thư đ đưa bi nghin cứu nầy vo chương đầu của một cuốn sch v cho xuất bản bằng song ngữ php-việt trong ton tập hai bộ ; sch c tưa đề :  Les missionnaires portugais et les dbuts de lglise catholique au Vit-nam  (Cc nh truyền gio Bồ Đo Nha v thời kỳ đầu của Gio hội Cng gio Việt Nam)

Bản dịch Việt ngữ :

Nguyễn Đăng Trc,  Trần Duy Nhin, Nguyễn B Tng, Hồ Ngọc Tm

  ISBN  2-912554-26-8

Nxb: Định Hướng Tng Thư, năm  2004

Hội Văn Ha TRUNG TM NGUYỄN-TRƯỜNG- Web site     http://ttntt.free.fr

13 g rue de lILL, 67116 Reichstett, France, E-mail  dinhhuong@aol.com

 

 

Năm 1651, hai tc phẩm rất quan trọng về lịch sử tiếng Việt Nam đ được xuất bản tại Roma: cuốn Từ điển Việt-Bồ-La v cuốn Php Giảng Tm Ngy Cho Kẻ Muốn Chịu Php Rửa Tội M Vo Đạo Thnh Đức Cha Trời; 1 điều mới mẽ đặc biệt l việc sử dụng một hệ thống chữ viết c tnh cch cch mạng lấy từ vần latinh, vừa mới được sng chế trước đ; hệ thống chữ viết ấy, ngy nay, thường được gọi chung l chữ quốc ngữ. Trong gần hai thế kỷ, mải cho đến lc xuất hiện cuốn Từ điển La-Việt của Taberd năm 1838, 2 hai tc phẩm ấy vẫn l những cng trnh - duy nhất p dụng hệ thống chữ viết nầy được in. Hai cuốn sch ấy ghi r trn ba tn của tc giả Alexandre de Rhodes, thuộc Hội dng Gisu, nh truyền gio Tng ta.

Thnh ngữ quốc ngữ theo nguyn tự hn-việt l tiếng ni của người Việt. Thực ra, đy l một lối viết tiếng Việt khc với chữ hn được sử dụng chnh thức trong nhiều thế kỷ. Việc p dụng một lối viết để đọc tiếng Việt khởi thủy l chữ nm; hệ thống chữ viết nầy lấy từ cch viết chữ hn m chng ta sẽ c dịp ni đến sau nầy. Nhưng từ khoảng đầu thế kỷ 20, thnh ngữ quốc ngữ, về kỷ thuật nhằm ni đến lối viết tiếng Việt theo mẫu tự latinh; v ngy nay mọi người đều hiểu như thế. Chữ quốc ngữ ấy xy dựng trn căn bản vần latinh được bổ tc bởi hai kiểu-mẫu m tiu nhằm thch ứng với tnh đa dạng của cc m tố nơi tiếng Việt, v để ghi chp r nt cc m. Đy l lối viết ngy nay được mọi người Việt sử dụng.

Đến khi chữ quốc ngữ đ bắt đầu được sử dụng chnh thức tại Việt Nam vo đầu thế kỷ XX, 3 người ta cố truy tm lịch sử của n, bấy giờ tn tuổi Alexandre de Rhodes đ sớm được cng nhận như l người khai sinh ra việc chuyển vần latinh vo tiếng Việt Nam. Rồi từ đ ng được nng ln tận my xanh như một ngi sao đứng một mnh, soi sng cho đm tối của qu khứ xa xưa, của những thời kỳ truyền gio tin khởi, trước khi cc vị truyền gio Paris đến, trong đ Taberd v cc đấng kế vị l những đại diện c tn tuổi. Chnh quyền thực dn v Gio hội đều đ ca ngợi thin ti truyền gio v ngữ học c một khng hai của vị tu sĩ dng Tn, tn dương những lợi ch đem lại cho Việt Nam trong thời đại mới. Một tc giả4 từng viết : Cha Alexandre de Rhodes đưa Kit gio v nước Php vo Việt Nam. Nhưng c những sự việc thường được xem l hiển nhin m thực sự lại sai...

Vậy Alexandre de Rhodes l ai? ng sinh tại Avignon trong cc lnh địa của Gio hong năm 1593, v vo dng Tn tại Roma năm 1612. Ln thuyền từ Lisbonne đi Đng dương năm 1619, đến Macao năm 1623, v được sai đến truyền gio tại Đng Trong năm 1624. Hai năm sau, từ Đng Trong, cng với bề trn mnh l linh mục người Bồ đo nha Pro Marques, ng được cử đến thnh lập vng truyền gio Đng Ngoi; ng cư ngụ tại đấy từ năm 1627 cho đến lc bị trục xuất vo năm 1630. Sau mười năm sống ở Macao (1630-1640), ng lại được gửi đến Đng Trong v điều hnh vng truyền gio nầy; ng ba đợt cư ngụ tại đy từ năm 1640 đến năm 1645 l năm ng vĩnh viển bị trục xuất. Cuối năm 1645 ng ln tu đi u chu: ng đi chuyến ấy để thảo luận về tương lai cng cuộc truyền gio Việt Nam, tại Rma (1639-1652), rồi tại Php (1652-1654). Sau đ, ng được st nhập vo đon truyền gio dng Tn của Ba-tư, cư ngụ tại Ispahan cho đến lc qua đời vo năm 1660.

Về việc cho rằng Rhodes l người khai sinh ra cc cng trnh tnh c cch quyết định về tiếng quốc ngữ, cc nh nghin cứu khoa học đ từng thấy hơi vướng vấp trước một mu thuẫn: Rhodes, sinh ở Avignon, được xem l ni tiếng Php như tiếng mẹ đẻ; thế nhưng hệ thống chuyển tiếng việt bằng chữ latinh lại khng mang dấu vết tiếng ni của Boileau... . Tuy vậy đ khng c ai cố tm hiểu để bc khước vị thế khai sng của Alexandre de Rhodes từng được xem l cha đẻ của chữ viết nầy; người ta lại cố tm cch trnh n kh khăn trn bằng cch đưa ra giả thiết về gốc gc c tnh cch đa quốc của vị tu sĩ người Avignon ấy, đồng thời thổi phng khả năng ngữ học v song về nhiều thứ tiếng khc nhau của ng. Một số thấy được vấn đề v lưu đến những thực tế lịch sử nn đ ni đến một cng trnh tập thể do cc nh truyền gio Bồ Đo Nha, Ty Ban Nha, v Php, 6  m dấu vết của họ cn lưu lại; nhưng vai tr nổi bật nhất lun được dnh cho Rhodes.

Bản liệt k ấy lại lm ta phải ngạc nhin. Nếu thật sự c sự hiện diện của cc vị truyền gio Bồ đo nha v trong những năm sng chế ra chữ quốc ngữ, v cả của Alexandre de Rhodes, thần dn của cc lnh địa thuộc Gio hong, v nguồn gốc văn ha m c thể gọi l c dấu tch của người Php, th người Ty ban nha lại hon ton khng lin quan g vo cng cuộc ấy, trừ phi phải nại đến nguồn gốc di cư từ tổ tin của chnh Rhodes... Những nh truyền gio đầu tin người Php đ l cc tu sĩ dng Tn Joseph Franois Tissanier v Pierre Jacques Albier, đến Việt Nam vo năm 1658; cn cc tu sĩ dng Đaminh gốc Ty ban nha đến vo năm 1676. 7

V Haudricourt, nh chuyn mn về Việt học, trong một bi nghin cứu hết sức thấu đo, từng cho rằng trong chữ quốc ngữ c những dấu vết của nhiều hệ thống pht m của u Chu, kể cả cc thổ ngữ miền Basque. 8   

Hẳn nhin, chủ trương chống thực dn của những năm sau khi Việt Nam ginh lại độc lập khng xem đy l một cng trạng, m cn mạ lị cả con người được đnh gi l đ từng đem đến mọi đều xấu xa. Việc p dụng vần latinh lm chữ viết đ được xem như một hnh động chnh trị th nghịch, một mưu đồ hủy diệt văn ha nhằm chia rẽ cộng đồng quốc gia v p đặt một sự thống trị của ngoại quốc; ngoi ra, Rhodes khng phải đ từng được hiểu l đi u Chu ku gọi qun đội Php đến hay sao?

Chng ti sẽ đề cập đến lối ph phn nầy ở phần sau v khng tranh ci theo tiền kiến thức hệ, nhưng dựa vo những nguồn ti liệu đang c. Sự thực th Alexandre de Rhodes đi khi đ dng một lối ni bng bảy trong cc ti liệu ng đ xuất bản: Ti đ nghĩ rằng Php quốc vốn l vương quốc sng đạo nhất trn thế giới, hẵn c thể cung ứng cho ti nhiều chiến sĩ ln đường chinh phục ton Đng phương, để đưa về Cha Gisu Kit, v đặc biệt l ti mong xứ ấy gip ti c được những gim mục, l những bậc lm cha, lm thầy của chng ti trong cc gio hội ấy... . 9  Thế m, c những bậc học giả cấp đại học từng giải thch cc hnh ảnh tỷ dụ trong ngn ngữ sng đạo chiến sĩ v chinh phục theo nghĩa đen của chng! 10

Cn thnh ngữ m ty phương thường dng romanisation du vietnamien [la-m ha tiếng việt] lại l một sự trng hợp rủi ro v dễ tạo hiểu lầm. Romanisation = la-m ha c thể bị hiểu sai như l một sự sửa đổi ngn ngữ, bởi những người Roma (người u chu) theo quan điểm ring của họ với những m hưởng tiu cực của chủ nghĩa thực dn. Kỳ thực, đy l lối diễn tả cc m tố của tiếng ni Việt Nam dựa vo một hệ thống mẫu tự của vần latinh, thay v dựa vo cc m hiệu lấy từ hệ thống chữ viết trung hoa. V sử dụng đ quen, thnh ngữ đ bất đắc dĩ phải lặp lại.

Nhưng dẫu thế no, th phải đợi đến năm 1993, người ta mới chứng kiến việc phục hồi danh dự cho ng... nhưng một lần nữa, cũng một mnh ng được phục hồi danh dự m thi. Người ta tm lại tấm bia kỷ niệm ng, đ được dựng ln trước đy năm trong 1941, v đưa về ở khu vườn của thư viện quốc gia tại H nội để khai trương lại vo năm 1995. 11 Nay ng được tn vinh lại như người khai sinh ra chữ viết Việt Nam. 12

Khi theo học cc kha căn bản về tiếng Việt tại Học viện ngn ngữ đng phương (LanguesO) ở Paris, chng ti thấy dng dấp rất Bồ Đo Nha trong chữ viết nầy; sự kiện đ đ gợi hứng cho cc nỗ lực nghin cứu vừa lịch sử vừa ngữ học của chng ti, v gip chng ti biết được phần no những khối tư liệu trước đy t được biết đến v t được trch dẫn. Chng ti thấy những tư liệu nầy c thể đem lại một chỉ dẫn mới cho cu hỏi được đặt ra nơi tựa đề của bi nầy. Theo chng ti, nhiều cng trnh nghin cứu đ được xuất bản về Alexandre de Rhodes dường như khng được thỏa đng v chưa lưu đủ về bối cảnh lịch sử v tn gio lin hệ đến ton bộ sinh hoạt của ng tại Viễn Đng 13 --Thật thế, ng khng phải l người đại diện cho vua nước Php tại đy, nhưng l cho vua nước Bồ Đo Nha m ng đ tuyn thệ trung thnh với tư cch l nh truyền gio đặt dưới sự bảo trợ của triều đnh nước ấy. 14  Từ đ, những kết luận của cc cng trnh nghin cứu trước đy, theo chng ti, cần phải kiểm chứng lại. Ở đy, chng ti sẽ cố gắng nu ln trước hết bối cảnh lịch sử tổng qut, đng theo nội dung được tm thấy nơi khối tư liệu m chng ti sưu tra, để sau đ nắm kỹ hơn trong những hon cảnh no, do ai v trong mục đch g việc p dụng vần latinh tạo ra chữ viết Việt Nam đ được thực hiện.

 

1. Cuộc gặp gỡ lịch sử giữa Bồ Đo Nha v Việt Nam

Chng ta sẽ nghin cứu thời gian một thế kỷ rưởi, từ năm 1498, nin kỷ đnh dấu việc cc tu thuyền đầu tin của Bồ Đo Nha đến Ấn Độ, đến năm 1651, nin kỷ của việc xuất bản cc tc phẩm được nu ln ở đầu bi nầy. Trước hết nn nhớ rằng Bồ Đo Nha đ chiếm v đ giữ được độc quyền hiện diện của những người u chu tại chu 15 suốt một thế kỷ, về mặt bun bn cũng như về lnh vực truyền gio. Đến khc ngoặt của thế kỷ XVI v thế kỷ XVII, cc đối thủ cạnh tranh về thương mại mới xuất hiện: đ l người Ha Lan v người Anh. Trong cả hai trường hợp nầy, những quốc gia lin hệ l những quốc gia khng cng gio, nn cả hai đều khng c ảnh hưởng trực tiếp trn cc cng cuộc truyền gio của Bồ Đo Nha. Về phần mnh, nước Php hon ton vắng mặt trn vng đất chu suốt cả thời kỳ chng ta đang bn đến. Ngược lại, người ta thấy c sự hiện diện gin tiếp của nước : mặc dầu khng một tiểu quốc no của bn đảo nầy đ hiện diện với tư cch quốc gia của mnh, nhưng Bồ Đo Nha đ kết tập vo trong hng ngũ của họ, trước hết l những thuyền vin, sau đ đặc biệt l những nh truyền gio gốc người . Về sự kiện nầy Việt Nam cũng khng phải l ngoại lệ; v trong cng cuộc truyền b Kit gio, lun được đặt dưới sự chi phối của Bồ Đo Nha trong thời gian ấy, đ thấy c nhiều người ti giỏi. Alexandre de Rhodes, thần dn của Gio hong v được đo tạo tại Roma, thuộc vo nhm đ. Nhưng trước khi nghin cứu kỹ lưỡng về sinh hoạt của cng cuộc truyền b Kit gio, cần định vị r hơn sự gặp gỡ giữa Bồ Đo Nha v Việt Nam.                 Sau năm 1511, 16  khi những thuyền nhn Bồ Đo Nha bắt đầu quay ln hướng Bắc vượt qua eo biển Malacca, th mục tiu chnh của họ l hai đế quốc lớn, Nhật Bản v Trung Hoa. Chuổi di cc quốc gia nhỏ giữa Malacca v Macao, đối với cc thuyền nhn v thương gia chỉ được xem l những bến, trạm tiếp tế. 17  Cn đối với cc nh truyền gio, khởi từ Phanxic Xavie 18  vo giữa thế kỷ XVI, mục đch cc nỗ lực của họ l nhằm lm cho hong đế Trung Hoa trở lại: người ta nghĩ rằng một khi c được sự trở lại đạo nầy, th cc quốc gia lệ thuộc từ miền bắc Việt Nam (Đng Ngoi) đến Xim, hẳn phải noi theo. 19  Trong khun khổ chiến lược truyền gio như thế, cc nước nhỏ ni trn khng được xem l ưu tin.       

Trong thực tế, những cuộc tiếp xc đầu tin giữa người Bồ Đo Nha v Việt Nam được biết đến như những giai thoại. Người ta kể lại, qua tr nhớ, c một bia đ được dựng ln năm 1524 trn đảo đối diện với hải cảng Phe-ph, với người lm chứng l Ferno Mendes Pinto; 20 c một cố gắng rao giảng về Kit gio đầu tin vo năm 1533, m người ta chỉ biết được qua một nguồn ti liệu duy nhất của Việt Nam, c tnh cch gin tiếp v trễ; 21 v cuối cng c một nhận định về ngữ học, khng tch cực cho lắm, do Gaspar da Cruz trong một lần cập bến vo năm 1555, được kể lại trong cuốn Bản Tường Trnh Về Trung Hoa của ng. 22

Những nỗ lực truyền gio đầu tin tại Việt Nam, m cc nguồn ti liệu Ty phương lưu lại dấu tch, thực sự đ xảy ra sớm, từ cuối thế kỷ XVI. Trong khun khổ chiến lược truyền gio của họ, cc vị tu sĩ dng Tn cố giữ độc quyền truyền gio ở Trung Hoa v Nhật Bản; nhưng nhiều lần họ khch lệ cc dng tu khc nn c sng kiến truyền gio tại cc nước nhỏ. V thế m vo năm 1583, mới thấy xuất hiện đon truyền gio đầu tin dng Phanxic người Ty ban nha đến Đng Trong. V đợt nầy hon ton thất bại23 . Năm sau đ, lại c đợt truyền gio lần thứ hai; Bartolom Ruiz, đ từng thực hiện đợt truyền gio đầu, tuy thnh cng sống được một mnh ở vng Đ nẵng trong vng gần hai năm, nhưng khng gặt được kết quả g hơn. 24  Do sự trung gian trọng ti của vua Philippe II nước Ty ban nha, hai tu sĩ dng Phanxic người Bồ đo nha nối tiếp đến lại, nhưng cũng chỉ lưu lại được su thng. 25  Vo cuối thế kỷ ấy, cc vị ẩn sĩ dng thnh Augustin người Bồ Đo Nha, đến phin họ, củng cố gắng vo truyền gio hai lần 26 nhưng kết quả rất khim tốn, v bỏ cuộc v những l do đặc biệt l tiếp liệu. 27 K sự của cc tu sĩ dng Phanxic v dng Augustin h cho thấy rằng vo dịp nầy việc gặp gỡ giữa cc nền văn ha thực như l một đối thoại giữa những người điếc. N khng đem lại những kết quả thấy được một cch cụ thể trong bối cảnh Việt Nam.  

Trong lịch sử cuộc bnh trướng của Bồ Đo Nha, việc lưu thật sự đến Việt Nam xuất hiện kh trễ. Yếu tố quyết định pht sinh do việc Nhật Bản đng cửa khng cho bun bn cũng như truyền gio, trong những thập nin đầu của thế kỷ XVIIe. 28

Vo thế kỷ 17, Việt Nam tự gọi tn l Đại Việt, danh xưng nội bộ; tn gọi An Nam dng trong khun khổ cc mối quan hệ với Trung Hoa v thế giới bn ngoi. Bin giới pha nam bấy giờ l pha bắc của Nha Trang hiện nay, cho đến năm 1653 - Ton xứ c một sự thống nhất trn danh xưng đặt dưới sự cai trị của nh L phục hưng. Nhưng trong thực tế, hai miền do hai Cha cai quản được phn ranh do con sng Gianh, ở vĩ tuyến 18; cha truyền con nối cha Trịnh cai trị Đng Ngoi pha Bắc, cha Nguyễn, Đng Trong, pha nam. Việc phn cch dứt khot xảy ra vo năm 1614, năm m xứ Đng Trong của cha Nguyễn đuổi cc quan lại từ Bắc vo. Xứ Đng Trong tn lập, v đất hẹp v dn ngho, nn quyết tm mở rộng ngoại thương để cầu sự thịnh vượng; xứ ấy sẽ l khch hng bun bn ưu đi trong vng của người Bồ Đo Nha ở đảo Macao trong một thời gian rất lu. Từ ngữ Bồ đo nha gọi Đng Trong l Cochinchine [do chữ Kochi l cch gọi tn nước Việt Nam của người M lai v Nhật bản, rồi thm vo chữ Chine để phn biệt với Cochim l một thnh phố ở Ấn độ (Cochin)], lc đầu được p dụng cho ton nước Đại Việt, nhưng vo chnh thời ấy lại được hiểu l vng đất của cha Nguyễn. Cha Nguyễn thường được gọi l vua xứ Cochinchine ngay trong cc bản văn, dẫu cc tc giả am tường tnh thế vẫn thường nhắc lại rằng đy chỉ l một alevantado, tức l một gia thần chống lại vị vua thật đang trị v ở miền Bắc. Cn vng đất cha Trịnh pha Bắc, người Bồ đo nha gọi l vương quốc TUNQUIM (do chữ Đng kinh) một chữ hn việt c nghĩa l kinh đ miền đng, v r rệt hơn l Thăng long, tức H nội ngy nay, kinh đ của nh L v cha Trịnh.29

       Vo khoảng năm 1616, thể theo lời mời của chnh quyền Đng Trong Việt Nam, một số dự n di cư - định cư của Bồ Đo Nha được đề nghị  30 v được sự hỗ trợ của ph vương Jernimo de Azevedo v triều đnh.31  Nhưng cc ph vương Joo Coutinho v Francisco de Gama nhất quyết bc bỏ, nn dự n ấy32   bị dẹp đi ngoại trừ những lnh vực thuần ty tn gio được nu ln trong dự n. Nếu chủ tm tm lợi ch trn bnh diện chnh thức của nước Bồ Đo Nha đối với Việt Nam, bấy giờ sớm nguội dần chỉ cn leo lt, th ngược lại c một sự hợp tc thương mi đều đặn giữa thnh phố Macao v hai xứ của Việt Nam. Sự hợp tc thương mi đ ko di trong hai thế kỷ với những thnh quả bất thường. Những kha cạnh chnh trị v thương mải nu ln đy đ được nhiều cng trnh nghin cứu lỗi lạc khai thc, đặc biệt l của Pierre-Yves Manguin 33 v của Georges Bryan Souza, 34 cũng như xuyn qua nhiều tc phẩm đ được xuất bản của Manuel Teixeira.35  Chng ta sẽ khng trở lại vấn đề ấy.  

Trong địa hạt tn gio, cc miền truyền gio tại Việt Nam được Tỉnh Dng Tn của Nhật Bản, lin hệ với cc ta gim mục Bồ Đo Nha ở Malacca v Macao,36 chnh thức thnh lập: ở Đng Trong vo năm 1615,37 ở Đng Ngoi vo năm 1627.38 Tỉnh dng Nhật bản của dng Tn hon ton thuộc quyền Bồ đo nha v do nước Bồ đo nha ti trợ trong khun khổ bảo trợ của hong gia. Nhn sự đa số người Bồ đo nha, nhưng ngay từ đầu c nhiều người trong đ; c người Nhật, nhưng chỉ ở vo thnh phần thuộc cấp, kể từ cuối thế kỷ XVI. Tỉnh dng ấy nới rộng dần lnh thổ quyền hạn của mnh đến Trung hoa (sau nầy trở thnh ph-tỉnh dng tự trị) v đặt trụ sở tại Macao. Vo thời kỳ chng ta đang nghin cứu, tỉnh dng nầy cố nới rộng về pha Đng dương v cc vng bn đảo pha nam Thi bnh dương, hướng theo cc con đường hng hải khởi từ Macao. Thường cc tu sĩ dng Tn t khi lưu đến cc thẩm quyền cc địa phận, mặc dầu trn l thuyết cc thẩm quyền nầy được trao trch nhiệm phối tr cng việc truyền gio.   

Hai cơ sở thuộc Bồ đo nha v thuộc dng Tn tại Đng Trong v Đng Ngoi đ gặt hi thnh quả lớn lao, xy dựng nền tảng chắc chắn cho cộng đồng Kit gio Việt Nam. Vo năm 1658, khi Ta thnh từ chối khng cng nhận triều vua Bồ Đo Nha mới được phục hưng,39 nn đ quyết định đặt cc vng truyền gio nầy dưới quyền mnh,40 th bấy giờ đ c gần 70 nh truyền gio với tm quốc tịch khc nhau kế tiếp đến Việt Nam, trong đ c 35 người Bồ Đo Nha, 19 người v 7 người Nhật Bản.41 

Hai vương quyền Ty ban nha v Bồ đo nha thống nhất lm một từ năm 1580 đến năm 1640; nhưng sự thống nhất tập trung vo một người khng đi đi với việc hợp nhất cc chnh phủ, cc cơ quan hnh chnh, cc thuộc địa hải ngoại, m đi lc quyền lợi mỗi nước lại vẫn tương phản. Dưới triều đại vua Philippe IV Ty ban nha (từ năm 1621), nước Bồ đo nha cng ngy cng gặp kh khăn v mất mt tất cả do sự thống nhất vương quyền vo một người, kể cả vng Viễn đng. Một cuộc đảo chnh đưa Jean IV de Bragance (1640-1656) ln ngi vua. Ta thnh vẫn tiếp tục nhn nhận Philippe IV như l vị vua của Bồ đo nha cho đến ngy vua nầy mất (1665). Ngược lại, Bồ đo nha phục hưng lại thnh cng thuyết phục được nước Php vo phe mnh (cc hiệp định 1641 v 1655), sự kiện đ mở đường cho cc nh truyền gio người Php đến cc vng đất truyền gio thuộc quyền Bồ đo nha, sau năm 1655. V cng việc xảy ra thực sự kể từ năm 1658.

Cũng chnh vo lc ấy, dựa vo những ước tnh t lạc quan nhất, đ c hơn 100.000 Kit hữu Việt Nam,42 rải rc ở trong hng trăm cộng đon địa phương.43 Họ được hướng dẫn bởi những gio dn Việt Nam c trnh độ đo tạo vững chắc,44 đủ khả năng để đương đầu với những hon cảnh kh khăn nhất ngay từ 1644 - 1645, họ đ từng c những vị tử đạo của họ trong số đ Macao cn nhớ đến thầy giảng gio l trẻ tuổi An-r, người đầu tin trong một danh sch rất di.45 Một thnh quả như vậy cn đng lm ta ngạc nhin hơn nữa v đ được thực hiện bn ngoi sự hiện diện của bất cứ hnh thức qun sự hay cường lực no. Trong cng một thời gian ấy, cộng đồng Kit gio rực rỡ của Nhật Bản đang gặp nguy cơ bị tn lụi, cn cộng đồng ở Trung Hoa đang gặp phải kh khăn; Xim bấy giờ c độ khoảng 200 tn hữu thi, v Macassar th chỉ c một nhm nhỏ.46 Đối với ton bộ chu, ngoi hai vng nhỏ l Goa v Macao, th chnh tại Việt Nam v tại Sri Lanka m người ta chứng kiến được r nt nhất sự lin tục lịch sử giữa cng cuộc truyền gio Bồ Đo Nha với cc Gio hội kit gio hiện nay.

2. Cng cuộc truyền gio của dng Tn tại Việt Nam v tiếng Việt

Ở Việt Nam cũng như ở cc nơi khc, nỗ lực truyền gio đ đi đi với những thực hiện cao độ trong lnh vực văn ha. Năm 1615 ngay khi khởi cng truyền gio tại Việt Nam, cc tu sĩ dng Tn của tỉnh dng Nhật Bản đ c một kinh nghiệm hơn hai mươi năm nghin cứu v sng chế về ngữ học tiếng Nhật.47 Sự kiện đ rất hữu ch v đối chiếu với tiếng Trung Hoa, tiếng Việt v tiếng Nhật c một vị thế tương tự, v v hai thứ tiếng nầy cng chịu chung một loại ảnh hưởng xuyn qua lối chữ vung.48 

Những bản dịch cc bản văn Kit gio đầu tin ra tiếng Việt c từ năm 1618, v phần thiết yếu do cng của Francisco de Pina, linh mục dng Tn sinh ở Bồ Đo Nha;49 ng đ tốt nghiệp ở trường Macao, bấy giờ nh văn phạm nổi tiếng về tiếng Nhật Jao Rodrigues Tuzzu cũng hiện diện tại đấy từ năm 1610.50 Trong cng việc của mnh, linh mục Pina nhờ đến sự gip đỡ rất hữu hiệu của một văn nhn Việt Nam trẻ tuổi c tn rửa tội l Phr; kiến thức uyn bc về chữ Hn của người trẻ tuổi nầy hẳn rất l hữu ch trong cng việc của Pina.      

Những sự kiện đ rt ra từ một bản phc trnh chnh thức của cơ sở truyền gio: người ấy [một nhn sĩ thn quen với đon truyền gio] c một người con trai mười su tuổi, l thanh nin lanh lợi v thng minh nhất trong vng; anh nầy lại viết tiếng hn rất đẹp, được dn chng hm mộ v cng... Anh tn thnh rửa tội l Phr, nhờ c ti hay chữ nn gip linh mục rất nhiều trong việc dịch kinh Pater noster, Ave Maria, Credo v Mười điều răn ra tiếng địa phương, (cc kinh) m Kit hữu đ thuộc lng. Linh mục cũng viết ra cc điều phải tin bằng tiếng địa phương ấy; trong bản đ người ta tuyn xưng r rệt chỉ c một Đức Cha Trời, cc mầu nhiệm về Ba Ngi, về Cha Nhập thể lm người, về chuộc tội, cũng như sự cần thiết của đức tin v cc b tch để được tham dự vo ơn ch của Cha Kit, Cha chng ta. Cc kit hữu chp lại tất cả những điều ấy, v đ bắt đầu lần hạt mn ci y như tại xứ chng ta.51 Theo thi quen thực hiện cc bin bản hằng năm của cc tu sĩ dng Tn, linh mục, tc giả cc cng trnh lin hệ khng minh nhin được nu tn. Ba tu sĩ dng Tn bấy giờ c mặt tại cơ sở truyền gio Pulo Cambi (c thể tương ứng với tn gọi Quy Nhơn ngy nay), lc cng trnh nầy tiến hnh l: linh mục Buzomi, bị bịnh nặng, nn khng đi giảng cho người ta trở lại được,52 linh mục Pina v linh mục Borri, một người vừa đến v mới bắt đầu học tiếng. Chng ta hiểu rằng cc cng trnh được thực hiện dưới sự gim st của Buzomi, cựu bề trn cơ sở truyền gio Đng Trong (1615-1618) v hiện l bề trn cơ sở địa phương, nhưng những tc nhn chnh yếu thực hiện cng trnh nầy l linh mục Pina v chng thanh nin Việt Nam cộng tc với ng ấy. Theo chnh lời xc nhận của chnh linh mục Pina, ngay từ năm 1622, ng đ hon thnh việc xy dựng một hệ thống chuyển mẫu tự latinh cho thch hợp với lối pht m v thanh điệu tiếng Việt Nam. ng đ lm được một tuyển tập v bắt đầu viết một bản văn phạm. Kết quả đ, linh mục Pina đ đạt được một cch vất vả, với sự trợ gip của một số t học sinh Việt Nam qui tụ chung quanh ng.53 

Nh chp sử dng Tn Bartoli cho rằng Buzomi sng tc một hệ thống văn phạm v ngữ vựng.54 Một trong những chứng l l một bức thư viết năm 1662 m chng ti khng thể tm ra. C thể c sự lẫn lộn với Pina chăng. Một cch chung, cc xc quyết của Bartoli lin quan đến cc kiến thức ngữ học tuyệt vời của người đồng hương của ng l Buzomi lại khng ăn khớp với những ti liệu tồn trữ m chng ta c thể truy cứu. Ngoi ra cũng cần lưu rằng Bartoli xem ra khng biết đến những cng trnh sng tc ngữ học của Pina, lại nhn nhận khả năng của vị nầy. Tiếp sau bản tường thuật về ci chết của nh truyền gio Bồ đo nha ngy 15 thng 12 năm 1625, Bartoli đ viết như thế nầy thay cho bi điếu văn: Linh mục Pina l người Bồ đo nha, thọ 40 tuổi. Ngi được người ngoại gio mến chuộng , v ngi ni tiếng của họ, như chnh ngi l người bản xứ Đng Trong vậy.55

Năm 1624, Francisco de Pina mở trường dạy tiếng Việt cho những người ngoại quốc đầu tin,56 trong đ c hai học tr rất cự phch: linh mục người Bồ Đo Nha Antnio de Fontes,57 một nh truyền gio kỳ cựu v sẽ l một trong những cột trụ cho xứ truyền gio Đng Trong; v Alexandre de Rhodes m chng ta ni đến. Vị nầy sớm được gọi để thnh lập xứ truyền gio Đng Ngoi, nơi m Ngi sẽ thực hiện sứ mạng của mnh từ năm 1627 đến năm 1630.

Ngy 15 thng 12 năm 1625, một tu buồm Bồ đo nha bỏ neo ở vịnh Đ nẳng, khng cập bến được v sợ bo. Một chiếc thuyền rời cảng đi đến tu. Pina ln tu để mang hng ha cần thiết ln bờ: rượu vang v bột la m để dng lễ. Khi trở lại bờ, một cơn gi mạnh lm chm thuyền; bị vướng bởi chiếc o dng, Pina chết đuối, trong lc thủy thủ đon được cứu. Đy l ci tang lớn cho dn chng địa phương cũng như cho sở truyền gio; một chiếu chỉ trục xuất cc nh truyền gio được đnh chỉ thi hnh, cho php cử tang trong ba thng, v rồi lại hủy bỏ lun.58

Nhưng đừng tưởng rằng sau ci chết bi thảm của Francisco de Pina, cc nh truyền gio Bồ Đo Nha đ giảm bớt nỗ lực về ngữ học. Cng việc của cc vị tin phong ấy vẫn được tiếp tục t nhất trong hai thập nin. Cố gắng của họ trước hết nhằm sng tạo một ngữ vựng Kit gio v viết ra những phần căn bản về văn chương Kit gio.59 Vai tr của cc văn nhn Kit gio Việt Nam ở đy cũng rất lớn; một số tn tuổi của họ cần được nu ln.60

Mặt khc nỗ lực phn tch văn phạm v ngữ m tiếng Việt được tiếp tục nghin cứu một cch c hệ thống để kiện ton dần hồi lối viết bằng mẫu tự latinh gọi l quốc ngữ, đy l một cng trnh tập thể, kh m phn định được phần ring no của một ai. Nhưng điều chắc chắn l Alexandre de Rhodes sớm tch ra khỏi cng trnh tiếp tục nầy v vo lc ấy ng vắng mặt ở xa tận Macao từ năm 1630 đến 1640: Ở tại đy, ng thi hnh tc vụ của mnh trong mi trường sống của người Trung Hoa, mặc dầu vẫn tiếp tục theo di những tiến bộ được thực hiện tại Việt Nam.61 Chnh ng đ nu tn của hai nh từ-vựng-học nổi tiếng nhất trong bi tựa cuốn từ điển62 : hai người Bồ Đo Nha Gaspar do Amaral63 v Antnio Barbosa.64

Trong cng trnh sng tc độc đo nầy của cc linh mục dng Tn Bồ Đo Nha ở Việt Nam, giai đoạn trưởng thnh đnh dấu bằng một cuộc định chuẩn, một cuộc thảo luận mu thuẫn được tổ chức tại Macao vo năm 1645 để bn về một vấn đề gy tranh ci lin quan đến hệ thống thuật ngữ Kit gio bằng tiếng Việt.65 Kho ti liệu lưu trữ cn giữ lại cho chng ta tn tuổi cc chuyn gia lo luyện chi phối cc cuộc thảo luận: bn cạnh Amaral, được chỉ định như nh chuyn mn ti ba nhất (peritissimus), v Barbosa, cn thấy Baltazar Caldeira, sinh ở Macao, cũng như Manuel Pacheco v Pro Alberto; hai vị sau nầy đều sinh ở Bồ Đo Nha. Đối diện với họ, Alexandre de Rhodes chủ trương một lập trường tri ngược; v kiến của ng bị gạt bỏ. Mặc dầu sau đ một vị dng Tn người Sicilia cn trẻ, tn Metello Saccano66 hăng say hỗ trợ cho lập trường của ng, nhưng rồi quyết định trn vẫn giữ lại.

Thực ra, vấn đề khng chấm dứt ở cuộc hội năm 1645. Theo đề nghị của Alexandre de Rhodes, vấn đề được đưa về Roma v được nghin cứu lại trong những năm của thập nin 1650 trước bộ Truyền b Đức tin, v sau đ trước bộ Thnh vụ.67 C một bức thư kh kỳ lạ của tu sĩ dng Tn người Giovani Filippo Marini gửi cho cc bề trn của mnh tại Rma về việc nầy, thư viết vo năm 1655.68 Với giọng văn c vẽ tranh ci, trong thư tc giả nu ln khả năng đng nghi ngờ của Rhodes về ngữ học Việt Nam. Tu sĩ nầy cố đnh gi thấp Rhodes v Rhodes ni theo tiếng Đng Trong, đnh gi l qu kệch so với tiếng chuẩn ở kinh đ; cũng với tiếng ni pha nam ấy m chnh tả của cuốn Từ điển dường như thấy xuất hiện trong một vi trường hợp. Nhưng cốt li vấn đề khng phải ở đ: n lin quan đến nghĩa chnh xc của lối ni hn-việt (khng lin quan đến m giọng địa phương) nhin danh [Cha]. Lối ni nầy về mặt thần học mơ hồ v thiếu một chữ nhằm ni đến số t về mặt văn phạm. Rhodes đi phải thm vo một phụ-từ, sợ rằng người ta nghĩ c ba danh, v như thế l ba quyền lực siu nhin khc biệt; trong trường hợp đ, phải chăng đ đi ra ngoi tn l kit gio, v phải chăng phải nghĩ đến chuyện rửa tội lại cc kit hữu.

Nn lưu l lối ni do cc vị chuyn mn của cuộc họp định chuẩn nầy vẫn cn được sử dụng trong Gio hội Việt Nam ngy hm nay. Tất cả cc nh chuyn mn ấy, đều l người Bồ đo nha.

3. Những người Bồ Đo Nha tại Viễn Đng: tiếng tăm của họ v những tiền kiến lịch sử

Người ta c thể tự hỏi tại sao lịch sử đ ghi lại qu t những sự việc nầy, đến độ đi khi xem sự hiện diện v cng việc lm của cc nh truyền gio Bồ Đo Nha ở Việt Nam như qu t ỏi khng đng kể. Hẳn nhin, hnh ảnh của Bồ Đo Nha ngy nay trn thế giới đ xuống cấp: xưa kia l một cường quốc thế giới, nhưng nay quốc gia nầy đi đến độ hầu như l hnh ảnh C Lọ Lem của Ty u. Thực ra, ngay từ cc thế kỷ trước đ từng c lập trường chống Bồ Đo Nha, m sự kiện ghi lại một cch chắc chắn trong cc ti liệu. Qua cc ti liệu nầy, chng ta c hai th dụ.           

Năm 1653, tu sĩ dng Tn người Daniello Bartoli trnh ln ban kiểm duyệt của Hội Dng một bộ sch lớn viết về lịch sử rao giảng Phc m ở Trung Hoa, bộ sch đ cũng sẽ l đại tc phẩm cổ điển đầu tin về cng cuộc truyền gio tại Việt Nam;69 hai trong ba vị kiểm duyệt bấy giờ đ trch cứ tc giả về lập trường chống Bồ Đo Nha của ng.70 Người ta cũng thấy một phản ứng tương tự trong bản chnh của cc thư của Goswin Nickel, Bề trn tổng quyền của cc tu sĩ dng Tn, gửi vo giữa cc năm 1655 v 1662 cho cc tu sĩ trong dng gốc người v người Php ở Việt Nam v Viễn Đng. Trong cc thư, ngi tỏ ra kh chịu về những lời tấn cng c tnh cch cố chấp của cc tu sĩ trn đy chống lại những vị người Bồ Đo Nha, cc phương php cũng như cc việc họ thực hiện: cc cha c quyền tố gic cc lỗi lầm của người nầy hay người nọ, nhưng lm mất uy tn một quốc gia một cch chung như thế th khng thể chấp nhận được,71 ngi ni một cch thiết yếu với cc vị lin hệ như thế.     

Nn đặt gần hai sự kiện đ với hai dữ kiện lịch sử khc thường được biết đến. Cc vị thừa sai Paris v cc vị gim quản tng ta do Ta thnh gởi đến Việt Nam từ năm 165972 chỉ c thể cũng cố được quyền uy của mnh tại nước nầy với gi của một cuộc xung đột lu di v cam go chống lại cc tu sĩ dng Tn: Cc vị dng Tn chống lại họ nhn danh sự trung thnh hầu như khng suy suyển đối với sự bảo trợ của triều đnh Bồ Đo Nha.73 Trong cuộc tranh ci si động nầy v tiếp theo đ, dường như người ta đ đưa ra nhiều ph phn bất cng: c khuynh hướng muốn nu ln tnh trạng v-thẩm-quyền về mặt php l hoặc sự bất lực của những vị đến trước, hoặc phng đại những thiếu st của họ để biện minh cho sự can thiệp độc đon của kẻ mới đến. Cuối cng như ở phần đầu, chng ti đ nu ln vai tr đặc biệt của Php tại Việt Nam hai thế kỷ sau đ: v muốn truy tm những sự kiện đ c từ xa xưa nơi cuộc viễn chinh của mnh, trong đ việc truyền b Phc m, xm lăng bằng qun sự v đồ thực dn chen lẫn với nhau, m người ta tin l khởi thủy c từ năm 1624, năm Alexandre de Rhodes đến Việt Nam, xem đy như một dấu chỉ của một sự tiền định về vai tr m nước Php v người Php được gọi để thi hnh tại xứ ny.74 

Chng ti nghĩ rằng đy hẳn l ton bộ cc sự kiện c thể giải thch phần no về sự qun lảng, giảm thiểu, ngay cả việc xa bỏ vai tr cốt cn m Bồ Đo Nha đ thực hiện tại Việt Nam xuyn qua cc vị truyền gio dng Tn trong thế kỷ XVII, nơi những tc phẩm đặc biệt nghin cứu vấn đề lin hệ.75 Ngoi ra phần lớn cc tc phẩm nầy đ được xuất bản trong khung cảnh văn ha của Php76 : người ta cố lm nổi bật sự hiện diện v ảnh hưởng của Php,77 đi khi c tnh cch phản nin kỷ. Cn đối với giới nghin cứu người Việt, cho đến nay dường như hầu hết họ kh trnh khỏi tnh trạng bất cập v khng thng hiểu tiếng Bồ Đo Nha, nn phần lớn chịu ảnh hưởng của những g đ được xuất bản bằng tiếng Php.78 Năm 1990, một Hội Nghị Khoa Học Quốc Tế về thnh phố Hội An đ được tổ chức tại Đ Nẵng. Nếu dựa vo bối cảnh được trnh by trn đy, người ta sẽ khng ngạc nhin khi thấy khng những cựu đế quốc thực dn bị đặt ra bn lề, m ngay cả nước Bồ Đo Nha cũng bị lảng qun, trong khi đ lại c phần của Ha Lan.79

Đối với người Việt Nam hm nay, vấn đề gặp gỡ cc nền văn ha giữa Việt Nam v Ty phương cn vướng vấp nhiều điểm gy tranh ci, như chnh chng ti đ từng kinh nghiệm được.80

4. Cuộc tranh luận về lịch sử được nu ln lại như thế no?

Cũng vo năm 1645, thời điểm tổ chức tại Macao cuộc bn luận ngữ học với nhiều kiến mu thuẫn như đ nu ln, th Alexandre de Rhodes lại được vị bề trn Manuel de Azevedo ủy thc một sứ mệnh tại Roma.81 Chng ti sẽ khng đề cập ở đy về những kha cạnh ngoại giao của chuyến đi, cũng như những hậu quả của chuyến đi ấy đối với cc xứ truyền gio tại Viễn Đng82 : những hậu quả nầy rất đau khổ cho Bồ Đo Nha, nhưng khng thể qui lỗi cho linh mục Rhodes.83 Chng ti chỉ muốn ghi lại một sự thnh cng khng thể chối ci v cũng khng ai đặt thnh vấn đề: việc xuất bản tại Roma cuốn từ điển v cuốn gio l m nh truyền gio ấy mang theo trong hnh l của mnh, cũng như một số tc phẩm lịch sử khc về cng cuộc truyền gio tại Việt Nam. Dựa vo những tc phẩm được xuất bản nầy m nhn vật Alexandre de Rhodes bắt đầu trở thnh truyền thuyết, hầu như thần thoại đối với lịch sử của cc cng cuộc truyền gio tại Việt Nam cũng như đối với lịch sử tiếng Việt.84 

Chng ti thấy đy l một sự sai lầm về lịch sử. Hẳn nhin, Rhodes l một nh truyền gio lớn, nhưng khng phải l một siu nhn: khẩn thiết phải trả lại thực trạng con người cho con người ấy, v đặt lại cng trạng nầy trong bối cảnh lịch sử thật của n. Ngoi những vấn đề lin quan đến nỗ lực xy dựng cho ngữ học Việt Nam, m chng ta sẽ bn thảo, chng ta nu ln đy một vấn đề khc nữa.         

Kit gio tại Việt Nam, mặc dầu đ được du nhập vo từ ba thế kỷ rưởi, vẫn cn l một thiểu số bị chống đối; thiểu số đ đ từng chịu đựng v cn tiếp tục chịu đựng một sự tẩy chay thực sự trong x hội. Nhiều người gim pha trch cứ rằng Kit gio đ được nhập cảng đến trong mớ hnh l của giới thực dn người Php, m hẳn Alexandre de Rhodes l kẻ mở đường.85 Việc phục hồi danh dự rất gần đy cho vị nầy từ pha nh cầm quyền khng gột bỏ hết truyền thuyết xấu xa đ, đặc biệt trong sinh hoạt hải ngoại của người Việt Nam.86 Thiết định lại sự thật lịch sử về những nguồn gốc của cộng đồng cng gio sẽ nu ln được một cch hiển nhin những thực trạng hon ton khc: chnh trong khun khổ của một sự đối thoại v trao đổi với nhau, một cch hon ton bnh thản, giữa người Bồ Đo Nha v người Việt Nam m cc nh truyền gio, những con người tự do v chn thnh, đ thnh cng trong việc lm cho một phần dn chng nghe theo mnh. Trong bầu kh thng cảm xu sa, họ đ ha mnh vo ngn ngữ v tập tục của những người đối thoại với họ; những người nghe họ đ chọn lựa một cch tự do, v gia nhập vo đức tin mới, được biểu lộ ra trong chnh ngn ngữ của mnh. Trong khung cảnh như thế, linh mục Rhodes, thần dn của Gio hong, đ thi hnh tc vụ của ng y như cc huynh đệ cng dng người Bồ Đo Nha, hoặc Nhật Bản.   

Tm lại sự thật lịch sử, đằng sau huyền thoại được t vẽ trong ci nhn theo lối Php, l một nỗ lực đặc biệt gian nan v bạc bẽo. Nhưng để thực hiện cng tc nầy, sử gia nghin cứu về cng cuộc truyền gio tại Việt Nam lại c được những nguồn ti liệu phong ph. Đy khng phải l những ti liệu chnh thức, dẫu thuộc lnh vực chnh trị hay kinh tế; những ti liệu như thế đ từng được biết đến v phần lớn đ được xuất bản v khai thc. Hơn nữa, chẳng bao giờ c thuộc địa Bồ Đo Nha thực sự tại Việt Nam v những trao đổi chnh trị lại rất t: hiệp ước duy nhất l thỏa ước nhất thời Bồ-Việt năm 178687 . Loại ti liệu ấy chỉ gip xc định bối cảnh x hội, kinh tế của cng cuộc truyền gio, chớ khng xc định được nội dung của n.      

Phần thiết yếu của cc nguồn ti liệu gồm cc bản chp tay do cc tu sĩ, phần lớn lại chưa xuất bản. Ni chung, th ta nn lưu l những ti liệu chưa xuất bản c gi trị nghin cứu hơn những bản đ được xuất bản, nếu chng c thể tm được, v thời đ việc xuất bản trước hết nhằm đo tạo những tm hồn đạo đức của u chu88 v do đ c thể được gọt giũa cho ăn khớp với mục đch nầy. Những bản viết tay, đặc biệt l những bản bo co chnh thức v trao đổi thư từ ring tư giữa cc tu sĩ dng Tn, phần lớn được lưu trữ ở Lisbonne, ở Madrid v nhất l ở Roma, rải rc trong nhiều bộ sưu tập.89 Chng được viết bằng tiếng Bồ Đo Nha, một số t bằng tiếng latinh, v đi khi bằng tiếng . Chnh nội dung của chng sẽ cho php ta thiết lập lại nin kỷ của cng cuộc truyền gio một cch chi tiết, v thấy r vai tr của mỗi một tc nhn trong cng cuộc truyền gio nầy một một cch đng mức. Cũng nhờ việc lm nầy, cc tiến bộ v những bất ngờ của sinh hoạt ngữ học v văn ha của cc tu sĩ dng Tn Bồ Đo Nha ở Việt Nam sẽ được đưa ra nh sng, với tn tuổi của những vị khởi xướng đầu tin.

Việc xuất bản v khai thc cc nguồn ti liệu nầy l một cng trnh cn mở ngỏ. Đối với chng ti, chng ti đ ưu tin thực hiện việc tra cứu mục lục cc ti liệu lin quan đến nửa thế kỷ đầu tin, tức l nửa thế kỷ đ từng chứng kiến phần thiết yếu của cng trnh sng chế (1615 - 1664). Nhưng việc thẩm định lại gi trị ton bộ sẽ phải l một cng trnh tập thể di hơi, đi hỏi nhiều yếu tố, trong đ c việc nối kết lại những mối lin lạc hợp tc văn ha giữa người Bồ Đo Nha v người Việt Nam. Cần c một thế hệ cc nh nghin cứu người Việt trong tương lai c thể tham gia tch cực vo cng tc nầy.90 Một mặt họ sẽ khng chen chn vo những cuộc tranh ci nội bộ giữa cc người u chu, điều m họ khng dnh dng g vo; mặt khc chỉ c sự đng gp của chnh họ mới truy cứu được thấu đo những mối lin hệ văn ha qua những g đ được từng thực hiện trong cuộc gặp gỡ lịch sử vo thế kỷ XVII.

5. Tra cứu lại bộ hồ sơ ngữ học

Mặc dầu c việc xuất bản gần đy về cc nguồn ti liệu của Trung Hoa về ngữ học Việt Nam trong lịch sử,91 th cuốn từ điển v cuốn gio l đ xuất bản tại Roma vo năm 1651 vẫn l hai tc phẩm nền tảng khng thể thay thế để biết được thực trạng của tiếng ni nầy vo thế kỷ XVII, v sự tiến ha của n. Nhưng sự kiện chng đ được xuất bản dưới tn tuổi duy nhất của Alexandre de Rhodes dường như khng cn được đặt thnh vấn đề để truy cứu cho tận tường hồ sơ ngữ học. Đến mức độ no ng l tc giả thật sự của cc tc phẩm nầy? Bằng cch no ng đ mượn lại những cng trnh của cc vị đi trước mnh, trong tư thế của một nh sưu tập hoặc người bin tập bản văn cuối cng? Thật kh m trả lời một cch thch đng cc cu hỏi nầy; nhưng chng phải được nu ln, v phải được tra cứu một cch đứng đắn nhờ những chứng cớ đ được viết ra m ta c thể c.

Thật vậy, niệm về sở hữu văn chương nơi cc tu sĩ dng Tn vo thế kỷ XVII khng y như niệm ta c by giờ; chng ta đưa ra đy hai th dụ: Ta thấy bản tường thuật về việc tử đạo của thầy giảng Anr, m bản gốc bằng tiếng Bồ Đo Nha chắc chắn do chnh linh mục Rhodes viết ra, nhưng đi khi được lấy lại từng chữ một dưới tn cc tc giả Matias da Maia,92  Antnio Francisco Cardim93 hoặc Manuel Ferreira94. Ngược lại, Rhodes đ xuất bản dưới tn mnh một bản tường thuật lin quan đến cc vị tử đạo Nhật Bản, m tổng thể lại lấy lại những k sự của cc tu sĩ dng Tn.95 Như thế, khi người ta quyết định cho xuất bản hoặc ti bản một bản văn được thuận nhận để phổ biến, th người được đề cử lm cng việc nầy lại ghi tn mnh vo đ, v mang trch nhiệm c nhn về cng tc của mnh. Trong trường hợp của linh mục Rhodes v cc vị tử đạo của Nhật Bản, c lẽ đ dựa vo danh tiếng đang ln của con người Avignon nầy để mang cho cuốn sch được phổ biến rộng ri hơn.           

Về hai tc phẩm viết bằng tiếng Việt Nam do Bộ Truyền b Đức tin xuất bản, hẳn khng c vấn đề bn ra cho dn chng; mục đch duy nhất l phục vụ cng cuộc truyền gio. Do sự kiện Rhodes l người duy nhất ở Roma biết đến ngn ngữ ấy, th ng cần đch thn bảo chứng cc tc phẩm lin hệ, mang lấy trch nhiệm tối hậu trước cc vị bề trn của mnh v trước Ta thnh. Sự kiện tn ng xuất hiện trn ba sch khng nhất thiết minh chứng rằng ng l tc giả duy nhất của n v ngay cả l người bin tập chnh. Chng ti nghĩ rằng đy l lối mang trch nhiệm m linh mục Rhodes đ thực hiện, chứ khng phải l nu ln tư cch tc giả văn chương theo nghĩa chnh xc như chng ta hiểu; những vị c thể lm điều nầy y như cương vị của ng, hoặc c thể cng lm việc nầy với ng, th lại ở xa mt tại một nơi khc.                  Cn cuốn gio l, c lẽ phải dnh tư thế tc giả cho ng trong việc bin tập dứt điểm bản văn được in ra, v chắc chắn hơn nữa l bản văn latinh, được ng minh nhin ni đến. Nhưng cũng chnh Rhodes đ ghi rằng, trong trường hợp nầy đy l phương php m chng ti đ dng để trnh by cc mầu nhiệm của chng ta cho người ngoại quốc.96 Như thế r rệt n được định vị trong một cng trnh tập thể.

Chng ti giải thch từ ngữ phương php như hm ngụ cc ti liệu được viết ra. Thật thế, một bản văn của tu sĩ dng Tn Metello Saccano chứng thực rằng cc bản văn dạy gio l, t nhất giống như bản của Rhodes, vừa được viết bằng chữ theo vần latinh v vừa được viết bằng chữ nm đ hiện hữu rồi. V bản văn của tu sĩ nầy được viết ra ngay trước khi cuốn Catechismus xuất bản: ... cuốn Gio l của chng ti được viết ra nhằm truyền đạt cho dn chng nơi ấy, trong đ cc mầu nhiệm của chng ta được trnh by r rệt, v những mộng tưởng của cc t phi của họ bị thực sự đnh bạt; ton tc phẩm chia ra lm tm bi giảng cho chừng đ ngy.97  Nh truyền gio Rhodes dường như c được một bản viết bằng chữ quốc ngữ để sử dụng cho mnh, v một bản bằng chữ nm khc m người Việt Nam sử dụng.

Cn đối với những g lin quan đến cuốn từ điển, th cũng cần c một nhận định tương tự. Trong lời tựa ni với độc giả, cha Rhodes ni r rằng ngi đ thực hiện dựa trn căn bản của một cuốn từ điển Việt-Bồ do linh mục Gaspar do Amaral soạn. Nếu người ta khng bao giờ tm ra được cc bản văn viết tay của hai tc phẩm c trước, theo chng ti th chỉ v cuốn từ điển được in ra của Rhodes đ hon ton lấy lại phần cơ bản, nn hai cuốn ấy được xem l khng cần phải lưu giữ lm g.    

Hẳn nhin những kỳ cng sắp xếp của linh mục Avignon nầy đng được ca ngợi, ng l người duy nhất đ hon tất cng trnh xuất bản ấy, mặc dầu phải gặp bao kh khăn m ta c thể tưởng tượng được. Cc vị đi trước ng, chết sớm, đ khng thể lm được việc ấy.

Người Việt Nam dng kỹ thuật in theo bản khắc trn gỗ để in chữ nm. Sở truyền gio dng Tn t nhất đ dng kỹ thuật in nầy ở Đng Ngoi, trong thời kỳ tương đối họ c được tự do.98 Nhưng kỹ thuật nầy khng p dụng cho mẫu tự latinh, v nhất l trong một lnh vực tế nhị như vậy sự tự do của cc nh truyền gio rất hạn chế.            

Tỉnh dng Tn Nhật bản đ từng sử dụng một my in chữ rời ở Macao, rồi đem qua Nhật bản v lại đem về Macao giữa cc năm 1588 v 1620.99 Khng hiểu v l do g, my in đ bị bỏ đi hay bn cho ai đ tại Manila, nn chữ quốc ngữ lại khng c dịp in tại đy, như đ từng in chữ Nhật (vần latinh v chữ hiragana). Chỉ cn c cch l phải in chữ quốc ngữ tại Lisbonne. Nhưng vo thời nầy, cng việc đ rất tế nhị, ko di v tốn km. Một vị trong php đnh Bồ đo nha đương thời đ viết: (Php đnh thời Trung cổ) lun cảnh gic nhằm truy lng cc t thuyết thật rốt ro; v việc đ lun xảy ra như thế tại vương quốc [Bồ đo nha], ở đấy cc bản chp phải bị xem lại lun v phải do nhiều gim st vin duyệt một cch gắt gao, đ l một trong những l do tại sao t sch được xuất bản tại đy...100

Linh mục Rhodes đ thm vo một bản dịch La ngữ cho phần Việt-Bồ, nơi cuốn từ điển cũng như trong cuốn gio l. ng đ thay thế bản từ vựng Bồ-Việt bằng một bản danh mục La-Việt ngắn, c lẽ l do cng trnh ring của ng. Ngoi ra, cuốn từ điển cn cho vo một bản m tả ngắn về ngữ học v văn phạm tiếng Việt: khi nghin cứu bản văn nầy, đối chiếu với một bản khc nhưng tương tự hiện nay, chng ti thấy c chứng cớ về một nguồn gốc Bồ Đo Nha chung đi trước, nguồn ti liệu nầy cũng đ mất v việc xuất bản tc phẩm được in cho thấy n khng cn nữa.      

Chỉ c việc xuất bản v phn tch c phương php cc nguồn ti liệu mới cho php ta xc minh, hoặc ph bc giả thiết nầy cũng như cc kết luận tạm thời khc đ từng nu ln về sự khai sinh ra chữ quốc ngữ. Phần chng ti, chng ti đ nỗ lực chứng minh101  rằng ngữ m Bồ Đo Nha đ được dng một cch ưu tin so với cc loại ngữ m khc với một sự thnh cng r rệt vo thế kỷ XVII để lm phương tiện phn tch cho ngữ m Việt Nam trong khun khổ sng chế ra hệ thống mẫu tự mới. Chnh cc nh văn phạm người Bồ Đo Nha đ cống hiến phần thiết yếu về cc khi niệm căn bản, v cc cng trnh nghin cứu tiếng Nhật Bản của cc tu sĩ dng Tn Bồ Đo Nha khc đ đem lại phương php. Khng biết đến cc sự kiện nầy, th dễ đi đến việc m mẫm v ch. Những nghin cứu gi trị hơn cả về lịch sử tiếng Việt v việc phin m tiếng đ qua mẫu tự latinh, đặc biệt l cc nghin cứu của Andr - Georges Haudricourt102, Kenneth Gregerson103 hoặc Hong Thị Chu104, m chng ti học hỏi được rất nhiều, đ chỉ c thể h nhận ra một cch cn lờ mờ về vai tr đặc biệt nầy của người Bồ Đo Nha trong việc sng chế ra chữ quốc ngữ. Đối với cc nh ngữ học, đy l một dự n cn phải tiếp tục truy cứu; theo chng ti tiến trnh nầy đi hỏi một sự hợp tc đa phương, giữa những nh chuyn mn người Bồ Đo Nha cũng như người Việt Nam.

6. Từ Francisco de Pina đến đệ tam thin nin:     

    một lối viết bằng mẫu tự latinh dng để lm g?

Tri ngược với một lối suy nghĩ theo thnh kiến, phương tiện chuyển đạt dng cho việc truyền b Kit gio, được cc tu sĩ dng Tn dưới sự bảo trợ của Bồ Đo Nha sử dụng khi tiếp cận với người Việt Nam, khng phải l chữ viết theo mẫu tự latinh. Về điểm nầy, người u chu cũng bị lầm do sự xuất hiện của cuốn gio l v cuốn từ điển. Những nh truyền gio tại chỗ đ chọn chữ nm, nghĩa l một loại chữ Việt Nam cổ xưa dựa theo chữ Hn.105 Chữ nm c điểm lợi l tương đối được giới ưu t của x hội Việt Nam biết đến - tức l cc người c học - nhưng bất tiện l đa số cc nh truyền gio lại khng đọc nổi. V sự cn nhắc trong quyết định của họ l lm sao trnh việc đẩy cộng đồng Kit gio vừa mới được khai sinh đi ra khỏi gốc rễ truyền thống của Việt Nam trong bối cảnh của một nền văn ha c nt Trung Hoa nầy; hơn nữa nếu lm như thế, th cn hon ton đi ngược lại những nguyn tắc v phương php của cc tu sĩ dng Tn Bồ Đo Nha.

Văn ha Việt Nam c hai nguồn gốc chnh lin hệ hổ tương cho nhau: một phần l cc truyền thống của cc sắc dn địa phương v nền tảng của tiếng ni Việt Nam, khng thuộc vo nhm Trung hoa; một phần khc l văn ha Trung hoa, tồn trữ v lưu hnh nơi ngn ngữ của n qua chữ viết v qua nhiều hnh thi vay mượn khc nhau. Chữ nm c một vị tr đặc biệt trong bối cảnh nầy như bản lề giữa hai cnh cửa. Những chữ viết lấy từ chữ viết Trung hoa (hn tự) v tạo được uy thế nhờ nguồn gốc nầy; nhưng chng lại đọc thnh tiếng Việt với một nghĩa đặc biệt của tiếng Việt ấy; nn chng đng l một quốc tự, nghĩa l chữ viết quốc gia. Những chữ viết nm lại c thể trực tiếp mượn cc nguồn chữ hn một cch thoải mi, nn mi pht triển rộng v su. Chữ quốc ngữ khng bao giờ c được sức tc dụng c tnh cch tượng trưng đ.

Vấn đề chữ viết Việt Nam c vẻ rối rắm v nhiều tc giả ty phương lẫn lộn vấn đề tiếng ni v chữ viết.106 Thật thế, cc tu sĩ dng Tn buộc phải chọn lựa giữa hai thứ tiếng ni: thay v Trung hoa (l tiếng chnh thức, tiếng dng gio dục v lớp người c học), th họ thch tiếng Việt Nam (tiếng ni của dn chng). Trong những hon cảnh hạn chế như đ nu, họ cũng p dụng chữ viết truyền thống (chữ nm) của tiếng ni dn gian ấy; đồng thời họ sng tc ra một vần latinh p dụng vo tiếng ni nầy (tức l chữ quốc ngữ) để dng ring trong cng việc của họ. Việc sử dụng tiếng hn nhiều hay t trong ngn ngữ Việt Nam khng lin quan g đến chữ viết. Nhưng cần xc định thm rằng đường lối sử dụng ngn ngữ như thế l chnh sch chung của cc nh truyền gio; khng c g cho php ta nu ln rằng trong lnh vực nầy, Alexandre de Rhodes c một lập trường độc đo cả.

Nhưng dẫu sao, chng ti phải nu ln rằng lối ph bnh của ng L Thnh Khi, một nh viết sử Việt Nam, về việc nầy l lầm lẫn, ng ấy viết: Sng chế (chữ quốc ngữ) trước hết pht sinh do một mục đch truyền đạo. Thật vậy, trở ngại lớn cho việc truyền đạo Kit pht xuất từ khung cảnh gio dục phổ qut của Khổng học. Để đi vo tm thức quần chng, cc nh truyền gio phải chống lại văn ha Trung hoa v chữ viết tiu biểu cho nền văn ha đ. Họ cố trao cho dn chng phương tiện để quẳng bỏ chữ viết đang thịnh hnh, v họ đ đạt được định khi by ra hệ thống chuyển m tiếng Việt nhờ mẫu tự latinh, km theo những m tiu để c được những dấu thăng trầm khc nhau. Cc người trở lại đạo dng chữ viết quốc ngữ khng cn đọc tiếng hn nữa; tiếng hn nầy lại được dng trong cc văn kiện nh nước v phần lớn sinh hoạt văn chương. Ta thấy đ l tầm mức chnh trị của sự kiện, đ lm cho người cng gio Việt Nam trở thnh một nhm ring trong cộng đồng quốc gia trong một thời gian di.107 Một lối ph bnh như thế phản ảnh một sự qun lảng gia trọng (bn cạnh nhiều yếu tố khc nữa) về nỗ lực văn ha rất tch cực do chnh những vị tu sĩ dng Tn nầy của đon truyền gio của Trung hoa, trong đường hướng của Matteo Ricci (+ 1610). Lối ph bnh đ khng đứng vững trước những sự kiện, đặc biệt l khối lượng sng tc v pht hnh của văn chương kyt gio bằng chữ nm, khởi đầu ngay từ cc thời đầu tin của cng việc truyền gio. Khi nh truyền gio Jernimo Mayorica qua đời năm 1659, bề trn đ viết một loại điếu văn v nhắc đến thư viện phong ph gồm 48 bộ sch m ngi đ viết hoặc dịch ra tiếng ni v ra chữ viết của xứ ấy108 . V mi cho đến ngay giữa thế kỷ 20, dưới chế độ thực dn Php, cc nh xuất bản cng gio Việt Nam vẫn phổ biến cho kyt hữu nhiều sch bằng chữ nm v chữ hn.109

Ngoi ra, trong giai đoạn đầu, rất t kit hữu hiểu được lối chữ Việt theo vần latinh m cc vị thừa sai c thể chỉ cho họ, v chữ viết nầy hon ton xa lạ. Như thế, tại sao lc bấy giờ Francisco de Pina v cc người kế tiếp ng lại ph nhiều cng sức v ti tr để sng tc rồi hon chỉnh lối viết theo mẫu tự latinh, tức l chữ quốc ngữ ấy? Sự kiện đ xảy ra v chữ quốc ngữ c mục đch trước hết l để dạy cho cc nh truyền gio v gip họ sử dụng. N cống hiến cho cc vị nầy một bước trung gian rất thuận lợi để tiếp cận với lối ni của người Việt; ngoi ra, n cn đem lại một phương tiện trao đổi về mặt học hỏi v giao tiếp bằng chữ viết với những người Việt lnh đạo chnh yếu của cộng đon, m người ta buộc phải học lối viết mới nầy trong mục đch hạn chế đ.110  Tnh trạng phổ biến rất hạn chế của chữ quốc ngữ như thế, sẽ biến đổi một cch chậm chạp vo giữa thế kỷ XVIII. Chỉ đến lc nầy, chữ viết theo mẫu tự latinh mới bắt đầu lan trn rộng ri hơn trong cộng đồng người Kit gio; đy l v những l do an ninh trước một chế độ cấm đạo111 v cũng c thể v việc sử dụng rất tiện lợi.      

Viễn tượng mới đ ko theo hậu quả khng thể trnh khỏi đ l sự tiến ha dần dần chữ quốc ngữ. Mục đch chnh lc đầu đi hỏi phải ưu tin cho kha cạnh thuần ty ngữ m, nghĩa l cho việc m tả cch pht m, nhằm gip cho người ngoại quốc mới bắt đầu học đọc tiếng Việt cho thật đng. Khi việc sử dụng lối viết nầy được phổ biến hơn nơi những người ni tiếng Việt như tiếng mẹ đẻ, th người ta lại ưu tin kha cạnh m vị học,112 thiết thực cho họ hơn.

Trong khun khổ của bản văn nầy, chng ti xin chỉ nu ln một th dụ. Trong lối viết quốc ngữ, m cuốn từ điển của Alexandre de Rhodes cho ta thấy, cc phụ m mũi cuối mặt lưỡi- vm trước (consonnes nasales finales dorso-prpalatale), mặt lưỡi - vm mềm (dorso-vlaire) v mi-vm mềm(labio-vlaire) được diễn tả bằng ba lối chp thnh chữ khc nhau, như sau: <nh> (chẳng hạn <lnh>); <ng>  (chẳng hạn <lng>), v một dấu gọi l dấu apex, lấy từ dấu til (tilde) chữ viết Bồ đo nha <~> , đặt ở trn đầu chữ nguyn m (chẳng hạn <l>, ngy nay viết l <lng>). Những lối ghi chp đnh dấu đ phản ảnh cch đọc chuẩn của vng H nội, đng như một người Bồ đo nha cố nghe v phn tch được dựa vo hệ thống ghi chp m người ấy quen thuộc. Trong lối viết nơi cuốn từ điển của Pigneau de Bhaine v Taberd (xem ch thch số 114), hai mẫu phụ m sau cng nu ln trn đy lại cho chp y như nhau l ng, bởi lẽ chng khng đối chọi g nhau, sự xuất lộ của chng lệ thuộc vo nguyn m đi trước. Việc phn biệt hai mẫu phụ m nầy đối với một người gốc Việt Nam l việc thừa. Người ta hầu như đ đơn giản ha đến mức tối đa khi chung lộn hai k hiệu nh v ng: trong hệ thống tiếng Việt, khng cần đến sự phn biệt nầy nếu lưu đến cc nguyn m /a/ v //113

Cần lưu rằng đy khng hề c việc sửa chữa những sai lầm c thể c về việc ghi chp, nhưng nhằm đơn giản ha cc luật của n.114 Nhưng thực sự th đổi thay khng nhiều lắm, nn ngy nay chỉ cần học vi pht th độc giả Việt Nam c thể đi vo ton bộ cc bản văn bằng quốc ngữ viết vo thế kỷ XVII.         

V chữ nm v chữ hn cũng rất kh học đối với giới cai trị của Php, khng km g trường hợp của cc vị truyền gio trước đy, nn chế độ thực dn đ tha thiết ngay với lối chữ viết theo mẫu tự latinh nầy; sau nầy họ đ cho n một qui chế chnh thức, buộc phải sử dụng trong tất cả cc dịch vụ hnh chnh.115  V như vậy, vo đầu thế kỷ XX, chữ viết theo mẫu tự latinh do người Bồ Đo Nha gợi ra trước đy bắt đầu lan trn ra ngoi cộng đồng Kit gio. Nho sĩ yu nước trong xứ, rất đng, cương quyết chống lại sự mới mẻ nầy, nại l do bảo vệ truyền thống v bản chất Việt Nam. Nhưng dần dần, v nhận thấy hiệu năng thiết thực của n, họ lại cố học chữ viết lối mới v sử dụng.116  Sự thnh cng của chữ quốc ngữ khng phải l kết quả của sự p đặt do luật lệ của bạo quyền. Ai cũng thấy khng cự chống lại chữ viết mới mẻ nầy chẳng lợi ch g; tương lai x hội lại đi hỏi phải canh tn cơ chế x hội v đẩy mạnh gio dục quần chng. Dường như sau những thất bại của cc phong tro yu nước vo năm 1930, những đối khng về chữ quốc ngữ khng cn nữa; giới ưu t lnh đạo đ rt tỉa bi học qua cc biến cố đau thương nầy. Vậy m chữ nm từ lu chỉ dnh cho một thiểu số nho sĩ, giới nho quan truyền thống. Chỉ c chữ quốc ngữ mới cống hiến được phương tiện kiến hiệu nhằm thot ra khỏi tnh trạng nầy v cổ v cho l tưởng thong h lộ.117        

Những xc tn như thế trở thnh phổ biến khi nhn về một Việt Nam thời hậu thực dn. V chữ nm bị xa dần đi đến độ biến mất hẳn; chữ viết của cc nh truyền gio trước đy v của người Php nay trở thnh chữ viết duy nhất của tất cả người Việt Nam: quốc ngữ. Mọi người dng chữ quốc ngữ, v chữ viết đ đ chứng thực rằng n c thể p dụng một cch dễ dng v hữu hiệu để đi vo tất cả cc lnh vực của kiến thức.118  Ngoi ra, chnh chữ quốc ngữ đ cống hiến nhiều hơn cả trong việc bảo tồn sự thống nhất ngn ngữ, ngay cả trong cuộc chiến gay gắt giữa đi bn: n đẩy lui được cc khuynh hướng chủ trương phn cch, một cch hữu hiệu hơn điều người ta c thể mong ước thực hiện hoặc nơi một lối chữ viết p dụng m vị học một cch rốt ro do một số người chủ trương.119      

Lm sao qun được cng trnh vĩ đại m cc vị tin phong của cng cuộc truyền gio tại Việt Nam đ thực hiện? Những điều m cc vị truyền gio dng Tn đến từ Bồ Đo Nha, do Bồ Đo Nha gửi đi, đ thực hiện trong phạm vị ngữ học kỳ cng l những cng trnh c tnh cch quyết định cho tương lai văn ha Việt Nam đến độ ngy nay tương lai đ khng thể quan niệm được nếu khng c chữ viết theo mẫu tự latinh. Tấm bia tưởng niệm đ được dựng ln lại vo cuối năm 1995 ở thư viện quốc gia tại H Nội, v chỉ tn vinh một mnh Alexandre de Rhodes; đ l một dấu hiệu cho thấy sự đng gp văn ha đặc biệt của người Bồ Đo Nha cn bị qun lảng, ngay cả trong giới khoa học. Nhưng người ta cũng thấy nơi tấm bia kỷ niệm đ một dấu chỉ chờ đợi, một mấu mc đầu tin nhằm nối lại cuộc đối thoại văn ha với Ty phương về qu khứ chung v về tương lai. Trong khun khổ đ, nước Php v cc nước ni tiếng Php chắc chắn c đng một vai tr; nhưng thật đng tiếc l cc nước nầy đ khng hợp tc với cc quốc gia ty phương khc nữa để cng thực hiện cuộc đối thoại nu trn, v kinh nghiệm về chu của họ xa xưa hơn, v họ lại khng c nhược điểm của một qu khứ thực dn cn gy ấn tượng đau thương nơi thức quốc gia của người Việt Nam.

 

Ch Thch

1. (a) Dictionnarium annamiticum, lusitanum et latinum, Roma, S.C. de Propaganda Fide, 1651; ti bản bằng bản chụp với phần phin dịch việt ngữ hiện hnh: Từ Điển Annam-Lusitan-Latinh, TP Hồ Ch Minh, Nh xb. Khoa Học X Hội, 1991.

     (b) Catechismus pro ijs, qui volunt suscipere Baptismum, in octo dies divisus. Php Giảng Tm Ngy..., Roma, S.C. de Propaganda Fide, [1651]; ti bản bằng bản chụp với phần dẫn nhập của Nguyễn Khắc Xuyn, phin dịch việt ngữ hiện hnh do Andr MARILLIER v php ngữ do Henri CHAPPOULIE, [TP Hồ Ch Minh], Tủ sch Đại Kết, 1993.

2. Jean- Louis TABERD: Dictionnarium Annamitico- Latinum, Serampore (Ấn Độ), 1838.

3. Sắc luật đưa chữ quốc ngữ vo cc kỳ thi do ton quyền Paul Doumer k từ năm 1898; nhưng được p dụng dứt khot vo năm 1909. Năm 1917, một chỉ dụ của triều đnh bi bỏ lối gio dục truyền thống v thay bằng một nền gio dục dựa vo chữ quốc ngữ v php ngữ. Xem Nguyễn Thị Chn Quỳnh, Concours de mandarins, trong La Jaune et la rouge [Paris, cole Polytechnique], số 525, 5.1997(tr. 31-37), tr.36-

4. Georges TABOULET, La geste franaise en Indochine: Histoire par les textes de la prsence de la France en Indochine des orgines 1914, 2 tập, Paris, Adrien Maisonneuve, 1955-1956: tập I, quyển I, chương I, trang 9-22.

5. Cha của Rhodes người Marranne Aragon v mẹ người ; trong gia đnh c lẽ Rhodes đ sử dụng tiếng Ty Ban Nha, v ngay cả tiếng Do thi (!)... Về cc xc quyết bấp bnh nầy, xem lời minh xc lại của Michel BARNOUIN: "gốc gc cha mẹ của Alexandre de Rhodes người Vaucluse (1593-1660)" trong Mmoires de l Acadmie de Vaucluse [Avignon], 8e srie, 4, 1995, trang 9-40; v thư mục đ dẫn.

6. Trong thời gian chng ti viết bi nầy, xc quyết đ một lần nữa được Franois RIDEAU lặp lại, ịMes rapports avec la langue vietnamienneỐ, trong La jaune et la rouge [Paris, cole Polytechnique], số 525, 5. 1997, trang 25-30: trang 27.

7.  Chng ta sẽ trở lại trong đoạn sau về việc c một số tu sĩ dng Phanxic người Ty ban nha bị lạc vo bờ biển của Việt Nam từ 1583-1584, nhưng khng lưu lại dấu vết no v cũng khng hề học được những khi niệm về ngn ngữ địa phương.

8. Andr Georges HAUDRICOURT, "Origine des particularits de l alphabet vietnamien", trong tập san Dn Việt Nam (Trường Viễn Đng Bc Cổ [EFEO] 3, 1949, tr. 61-68. Ngoi ra, Haudricourt l tc giả cc bi bin khảo về tiếng Việt v lịch sử tiếng nầy; trong số đ c bi "Les consonnes prglottalises en Indochine", trong Bulletin de la Socit de Linguistique de Paris 46, 1950, tr. 172-182; "Les voyelles brves du vietnamien", tlđd. 48, 1952, tr.90-93; "La place du vietnamien dans les langues austroasiatiques", tlđd. 49, 1953, tr. 122-128; "De l origine des tons du vietnamien", trong Journal Asiatique 242, 1954, tr. 69-83; v.v...

9.  Alexandre de Rhodes, Divers voyages et missions du P. Alexandre de Rhodes en la Chine, & autres Royaumes de l Orient, Paris, Sbastien Mabre-Cramoisy et Gabriel Cramoisy, 1653; ti bản bằng bản chụp với phần dịch chuyển dịch Việt ngữ của Hồng Nhuệ [bt hiệu của Nguyễn Khắc Xuyn], TP Hồ Ch Minh, Tủ sch Đại Kết, 1994; phần 3, tr. 78-79.

10.  Xem John DE FRANCIS, Colonialism and Language Policy, La Haye, 1997. Cũng xem ch thch 71.

11.  Vo năm 1941, tấm bia được dựng trong một đền thờ nhỏ trn bờ hồ Hon Kiếm, trước đền Ngọc Sơn. Nh thờ nhỏ đ bị đập ph để c chỗ xy một đền đi cch mạng. Tấm bia bấy giờ do một tư nhn đem về nh sử dụng ty nghi. Năm 1995, người ta khng thể đặt lại chỗ cũ, nn đ chọn một chỗ xứng đng đ l Thư viện Quốc gia, cch đền thờ cũ khng xa.

12.  Xem "Lets do Justice to Alexandre de Rhodes", trong Vietnam Social Sciences (H Nội) 40, 2/1994, tr. 88- 89, trong một bi viết của MINH Hiền đăng trn tuần san Lao Động (H Nội) ngy 21.11.1993. Cũng xem cuộc hội thảo khoa học tổ chức về Alexandre de Rhodes tại H Nội, ngy 22.12.1995 do Bộ Văn Ha v Trung Tm Quốc Gia Khoa Học X Hội v Nhn Văn (ti liệu sẽ xuất bản). Trong cuộc hội thảo nầy, ph thủ tướng Nguyễn Khnh, một trong những nhn vật cao cấp của nh nước đ chnh thức ln tiếng về đường lối muốn phục hồi danh dự cho cha Rhodes. Đy l nguyn văn lời ni đ: Alexandre de Rhodes, nh hoạt động văn ha cống hiến cho sự pht triển quốc ngữ v văn ha Việt Nam - trong Xưa v Nay (H Nội), [cơ quan ngn luận của Hội Khoa Học Lịch Sử Việt Nam], 1/1995, tr. 19-20.

13.  Chng ti nu ln kiến nầy qua hai tc phẩm c gi trị khoa học cao, trong số cc ti liệu xuất bản gần đy:

    - (1). Pierre-Richard Fray, Le Việt Nam, Paris P.U.F., 1984, về những ảnh hưởng văn ha u chu vo thế kỷ 17, trang 18: "Trong lc nh Trịnh (Đng Ngoi) ku cứu viện trợ của người Ha Lan [...], th nh Nguyễn lại cầu cứu người Bồ đo nha, rồi đến người Php, v khng ngại tiếp rước cc nh truyền gio dng Tn đến độ cha Alexandre de Rhodes, từ năm 1650 đến 1660, đ c kiến chuyển chữ viết bằng vần latinh. Chữ quốc ngữ như thế được khai sinh".

     -(2) Josef METZLER, Die Synoden in Indochina: 1625-1934, [cc hội nghị gim mục ở Đng dương 1625- 1934], Paderborn / Munich / Vienne / Zurich, Ferdinand Schưningh, 1984. Nối tiếp phần lớn cc sử gia đi trước về cc cuộc truyền gio của Cng gio, tc giả gn cho Rhodes phần chnh yếu của nỗ lực truyền gio nầy; sau đ tc giả ni r ở trang 7: "Qua những cng trnh nghin cứu khoa học của ng, [Rhodes] trở thnh người khai sinh ra chữ viết của Việt Nam v chuyển qua mẫu tự latinh, được sử dụng đến hm nay".

14.  Về vấn đề bảo trợ của vua Bồ đo nha đối với cng cuộc truyền gio Đng phương, đặc biệt nn đọc: Antnio DA SILVA REGO, Le Patronage portugais de l Orient, aperu  historique, Lisbonne, Agncia Geral do Ultramar, 1957; Alelhelm JANN, Die katholischen Missionen in Indien, China und Japan: Ihre Organisation und das portugiesische Patronat, vom 15. bis ins 18. Jahrhundert [Cc cuộc truyền gio cng gio tại ấn độ, Trung Hoa v Nhật Bản. Cng việc tổ chức v sự bảo trợ của Bồ đo nha từ thế kỷ XV đến thế kỷ XVIII], Paderborn, Ferdinand Schưningh, 1915.

15.  Trong hậu bn thế kỷ thứ XVI, Ty ban nha dần hồi đến v định cư lu di tại Phi luật tn. Nhưng những mưu toan của người Ty ban nha nhằm nối một đầu cầu với lục địa chu, đặc biệt tại Đng dương, sẽ khng c kết quả no. Về cc nổ lực nầy, ngoi cc ti liệu khc nn đọc L.P. BRIGGS, "Missionnaires Portugais et Espagnols au Cambodge, 1555-1603" trong Bulletin de la Socit des tudes Indochinoises 25, 1950; A. GALLEGO, "Espana en Indochina, Expediciones religioso-militares" trong Espana misionera, 7, 1951, tr. 298 - 310; Benno BIERMANN, "Die Missionsversuche der Dominikaner in Kambodscha" [Những nỗ lực truyền gio của cc tu sĩ dng Đaminh tại Cam Bốt]; trong Zeitschrift fr Missionswissenschaft und Religionswissenschaft [Tập San những khoa học truyền gio v tn gio (Mơnster) 23, 1933, tr. 108-132.

16.  Thời điểm Afonso de Albuquerque chiếm Malacca. Xem Genevire BOUCHON, Albuquerque: Le lion des mers d Asie, Paris, Desjonqures, 1992. Việc chiếm Malacca một mặt gip người Bồ đo nha mở rộng con đường hng hải đến cc đảo sản xuất gia vị ở vng biển Nam Thi bnh dương, mặt khc mở đường đến Trung Hoa v Nhật Bản.

17.  Nn đọc Pierre-Yves MANGUIN, Les Portugais sur les ctes du Vit-nam et du Campa, tude sur les routes maritimes et les relations commerciales, d aprs les sources portugaises des XVIe, XVIIe, XVIIIe sicles, Paris, EFEO, 1972; Roderich PTAK (ed.), Portuguese Asia: Aspects in History and Economic History (16th-17th centuries), Stuttgart, F. Steiner, 1987; Anthony REID, Southeast Asia in the Age of Commerce (1450-1680), vol.I, The Lands below the Winds, New Haven et Londres, Yale University Press, 1988. Đng lưu l trong DCADA XIII, ni đến thời kỳ từ 1612 đến 1617 vo lc cc tu sĩ dng Tn mở đường truyền gio đến Việt Nam, nh chp sử bin nin chnh thức người Bồ đo nha Antnio BOCARRO chỉ ni thong một lần về xứ nầy; v cũng chỉ ni gin tiếp, nhn ni đến nước Xim, như l miền sản xuất ra lụa, do người Anh v Ha lan du nhập vo xứ nầy. Xem Decada XIII da Historia da India composta por Antonio Bocarro chronista d aquelle estadto [...]. xb. do Rodrigo Jos De Lima Felner, 2 tập, Libonne, Academia Real das Sciencias, 1876: tập 1, tr. 530.

18.  Cha dng Tn Francisco de Jasu y Javier [Xavier], 1506-1552, gốc người Navarre, đ thực hiện cng cuộc truyền gio của mnh tại chu với tư cch vừa l sứ thần của Gio hong vừa l khm sứ của vua Bồ đo nha. Xem Georg SCHURHAMMER, Franz Xaver, Sein Leben und seine Zeit, 3 quyển, Fribourg-en- Brisgau, Herder, 1955-1971: Francis Xavier: His life, his time, 4 tập, Roma, Institutum Historicum Societatis Iesu, 1973-1982. Tiếng Php c: Alexandre BROU, S. Franois-Xavier, 2 tập, Paris, Beauchesne, 1922; hoặc gần đy hơn: James Brodrick, Saint  Franois-Xavier (1506-1552), Paris, Spes, [1954], bản dịch của: Saint  Franois-Xavier, Londres, Burns Oates, [1952]. Về qui chế php l của Phanxic Xavie, xem Joseph WICKI, "Der hl. Franz Xaver als Nuntius Apostolicus", trong Studia Missionalia 3, 1947, tr. 107-130.

19.  Kế hoạch truyền gio nầy c lc người ta cho l do Alexandro Valignano, người tổ chức cc cng cuộc truyền gio dng Tn tại Viễn Đng (sinh năm 1537 tại Chieti, Vaignano lm Tuần thị cc vng truyền gio dng Tn ở Đng phương từ năm 1573, v từ năm 1583 lm Gim tỉnh của tỉnh dng Ấn Độ, bấy giờ gồm cả ton khối Viễn Đng. Ngi chết tại Macao năm 1606). Kỳ thực quan điểm nầy pht xuất từ chnh Phanxic Xavie. Linh mục dng Tn người Navarre nầy từng c kinh nghiệm về ảnh hưởng của Trung Hoa trn Nhật Bản, v những kh khăn m người Nhật gặp phải khi bỏ những đạo l đến từ Trung Hoa để theo Kit gio. Trong một bức thư lun lưu ngy 21.01.1552, ngi viết: Ti tin l trong năm 1552 nầy, ti sẽ đi gặp vua Trung Hoa, đy đng l một xứ m luật của Đức Gisu Kit, Cha chng ta, c thể pht triển lớn mạnh; v nếu ở đấy người ta tiếp nhận luật Cha, th việc đ sẽ gip cho Nhật Bản mất đi lng tin cậy vo những gio thuyết tn gio m Nhật bản đang tin. Cũng vo lc nầy, Ngi viết thư cho Inhaxi de Loyola như sau: Nếu người Nhật biết rằng người Trung Hoa nghe theo luật Thin Cha, th chắc chắn họ sẽ mất niềm tin vo những điều họ vẫn giữ trong cc gio thuyết của họ. (Epistolae S. Francisci Xaverii aliaque eius scripa [...], Georg SCHURHAMMER et Joseph WICKI ed., t. II (1549-1552), Roma, Monumenta historica Societatis Jesu, 1945: tr. 227 v tr. 291-292).

  Gần ba mươi năm sau, mặc d gặp phải những thất bại v ngỡ ngng ở Trung Hoa, quan điểm nầy vẫn xem l c gi trị. Th dụ như trong bức thư của tu sĩ dng Phanxic Pedro de lfaro gởi cho bạn cng dng l Agustn de Tordesillas, viết từ Macao ngy 20.11.1579, vị nầy viết: [Cha Coutinho, bề trn cc cha dng Tn của Macao] c ni rằng Đng dương khng truyền gio được ngay by giờ v cũng khng quan trọng như chng ta tưởng [...]. Ngi nhn danh Cha m đưa ra kiến đ, cũng như kiến của Đức Cha [Belchior Carnerio, Gim quản của địa phận Macao], người từng rất muốn lm cho người ta trở lại, đ l trước hết phải tm cch giảng đạo cho Đại Vương quốc (Trung Hoa) rồi sau đ mọi sự sẽ dễ dng... (Sinica Franciscana, tập 2: Relationes et epistolas Fratrum Minorum sculi XVI et XVII, Anastasius VAN DEN WYNGAERT ed., Quaracchi-Florence, Collegium S. Bonaventurỉ,  1933, tr. 52 ch thch 1). Quan điểm của Valignano c điểm khc, như hệ đến Việt Nam. Theo Ngi, mọi nỗ lực truyền gio của cc cha dng Tn phải tập ch vo Nhật Bản, ở đy đang thu hi nhiều thnh quả to lớn. Gửi người đi chỗ khc sẽ mất th giờ v phn tn sức lực một cch đng tiếc: Hội dng phải nỗ lực hết sức mnh để chu ton cng việc truyền gio ở đy, dẫu phải bỏ qua cc vng truyền gio khc. (Sumario de las cosas que pertenecen a la Provincia de Jappn y al govierno della, chương 6; xem phần dịch php ngữ của J. Bsineau, Les Jsuites au Japon: relation missionnaire [1583], [Paris], Descle De Brouwer [1990], tr.113). Khi Nhật bản gặp phải cc cuộc bắt bớ, th nơi thay thế duy nhất m cng cuộc truyền gio Hội dng nhắm đến đ l Trung Hoa, v ngi gửi Ruggieri v Ricci đến đy. Trong ngi, cc dng khc tự do đi cc vng đất m cc cha dng Tn khng c mặt (tlđd. chương 9, tr. 133). Nhưng cc tu sĩ  dng Augustin, Đaminh v Phanxic lại cũng thch chọn Trung Hoa v Nhật bản...

20.  Thư đề ngy 29.11.1555 viết từ Malacca, gửi đến viện trưởng Collge St. Paul ở Goa: bản dịch php ngữ của Pierre-Yves MANGUIN, Les Portugais sur les ctes du Vit-Nam et du Campa (trch ch thch 17), tr.48-49. Từ ngữ "padro" tiếng Bồ đo nha c nghĩa l một bia đ mang huy hiệu của Bồ đo nha, đnh dấu việc chiếm hữu một cch tượng trưng nhn danh triều đnh Bồ đo nha. Việc chọn lựa đặt padro trn đảo C lao Chm thay v ở trn đất liền c thể để nhấn mạnh đến kha cạnh thuần tượng trưng của sự việc. Năm 1524, người Bồ đo nha đ đau đớn thức rằng khng c vấn đề nhường lại quyền lnh cha thực sự của mnh cho bất kỳ ai trong vng biển Trung Hoa, ngược lại việc họ đ lm trong vng Ấn độ dương đến Malacca. Xem Henri CORDIER, "Người Bồ đo nha đến Trung Hoa", trong T oung Pao, 12, 1911, tr. 485-543; cũng như trong phần dẫn nhập của Charles Ralph BOXER (ed.) nơi cuốn South China in the 16th century. Being the narratives of Galeote Pereia, Fr. Ga Martin de Rada, 1550-1575, Londres, Hakluyt Society, 1953; Nendeln/Liechtenstein, Kraus Reprints, 1967.

21. Xem Khm Định Việt sử thng gim cương mục (viết vo năm 1859 dưới sự hướng dẫn của Phan Thanh Giản, xb. năm 1884): phần chnh bin, cuốn 33, bản khắc 6b; chnh bản bằng hn văn in lại trong Bulletin de la Socit des tudes Indochinoises [BSEI], phụ bản cuốn 45/2-3, tr. 10; bản dịch php ngữ c ch thch của Philippe LANGLET trong BSEI, bộ 45/2-3, tr.102. Bản văn ni đến một người ngoại quốc (dương nhn), đ m thầm đi vo cc vng của lưu vực Sng Hồng. Sự kiện nầy được ghi ở phần ch thch, dựa vo d lịch, nhưng khng ni đến ti liệu no r rng cả. V quốc tịch khng ni r, nhưng dường như đy hẵn l một người Bồ đo nha.

22.  Gaspar da Cruz, gốc người Bồ đo nha, l vị truyền gio dng Đa minh đầu tin tại Viễn đng. Xem cuốn sch của ng: Tractado em que se ctam muito por extẽso as cousas da China, c suas particularidades, & assi do reyno dormuz. Cpuesto por el R. padre frey Gaspar da Cruz da ordẽ de sam Domingos [...]    (vora, Andr de Burgos, 1569): tr. 162 trong bản dịch của Charles Ralph BOXER, South China in the 16th century. Being the narratives of Galeote Pereia, Fr. Gaspar da Cruz, Fr. Martin de Rada, 1550-1575, Londres, Hakluyt Society, 1953. Xc quyết của một vi sử gia về cc cng cuộc truyền gio lin quan đến một hoạt động truyền gio của G. da Cruz tại Việt Nam khng c căn cứ.

23.  Xem "Relacin indita de Fray Diego de San Jos sobre la misin franciscana a Cochinchina y su paso por China (1583)" trong Archivo Ibero-Americano [Madrid] 53, 1993, tr. 459-487; cũng như phần dẫn nhập của J. Ignacio TELLCHEA IDIGORAS: "Expedicin franciscana a Cochinchina y China", ibid., tr. 449- 458.

24.  Xem Marcelo DE RIBADENEYRA, Historia de las Islas del Archipielago, y reinos de la Gran China, Tartaria, Cochinchina, Malaca, Sian, Camboxa y Iappon, y de lo succedido en ellas a los religiosos Descalzos, de la Orden del Seraphico Padre San Francisco, de la Prouincia de San Gregorio de las Philippinas [...], Barcelone, Grabriel Graells y Giraldo Dotil, 1601: chương 16. Theo bản văn xuất bản c phần ph bnh của Juan R. DE LEGSMA, Madrid, Editorial Catlica, 1947, với cc ch thch v thư mục đầy đủ được trch dẫn.

25.  Xem "Relao de  como os Religiosos do Serafico So Francisco Capuchos que foro para o Reyno de Cochin- china com tenso de pregar nelle o Santo Evangelho; e do que lhes succedeo estando l, e de como se vieram" : Lisbonne, Biblioteca Nacional, codex 11098, fol.347-349. Vua Philippe II, từ năm 1580 trị v hai xứ Ty ban nha v Bồ đo nha, đ từng yu cầu người Ty ban nha nhường chỗ cho người Bồ đo nha trn lục địa chu.

26.  Xem "Relao de como os Religiozos do glorioz Dor S. Agosto for ao Reyno da Cochinchina c tens de l pregarẽ o Sto Evango ; e de como, e por que vier de l" Lisbonne, Arquivo Histrico Ultramarino: codex 1659, fol. 275-276v. Cũng xem Tefilo APARICIO LPEZ, La Orden de San Agustin en la India (1572-1622), Lisbonne, Centro de Estudos Histricos Ultramarimos, khng đề nin kỷ [bản xb trch lại của Studia 40, 6.1974 - 12.1978], tr. 322-327.

27.  Xem lItinerrio de Sebastio Manrique (1639), Luis DA SILVEIRA xb. Lisonne, 1946, chương 45: V c nhiều cuộc di dn trong vương quốc nầy, v v Dng của ti khng thể no đương đầu được với những nhu cầu của cng cuộc truyền gio nầy bởi lẽ cần dự tr nhiều tốn km- [Dng] thực sự c rất t của cải trong cc vng đ- nn khng duy tr được [cc cng cuộc truyền gio ấy) v cũng sẽ khng thực hiện được trừ trường hợp phải chi dụng rất nhiều; v đấy cũng l kinh nghiệm của cc linh mục dng Tn trước đy: Nếu cứ phải lin tục lo tặng qu v lễ vật khc nữa, khng những cho vua v cc ng hong, m cn cho cc vị quan cao cấp; th e cũng cần phải cứ tiếp tục như đ từng lm trong nhiều trường hợp...)

28.  C nhiều nghin cứu đ phổ biến về đề ti nầy, trong đ c Joseph JENNES, A history of the Catholic Church in Japan from ist beginnings to the early Meiji Era. A short handbook, ti bản,Tokyo, Oriens Institute for Religious Research, 1973; Kiichi MATSUDA. The Relations between Portugal and Japan, Lisbonne, Centro de Estudos Histricos Ultramarimos, 1965; Charles Ralph BOXER, The Christian century in Jpan 1549-1560, Londres, Cambridge University Press/ Berkeley, University of California Press, 1951; ti bản. : [Londres], Carcanet, 1993. Tiếng Php c: Lon PAGES, Histoire de la religion chrtienne au Japon depuis 1598 jusqu 1651, 2 tập, Paris 1869-1870.

29. Cc nh truyền gio cũng dng thnh ngữ: Đng Trong v Đng Ngoi. Nhưng chng ti sẽ dng lối ni m người Bồ đo nha dng. Sau nầy chnh quyền thực dn Php chia Việt Nam lm ba miền Bắc phần (Tonkin), Trung phần (Annam) v Nam phần (Cochinchine). Ở đy chng ta khng nhắc đến lối phn chia đ.

30. Cần lưu l bn kia eo biển Malacca (tức l vng Thi bnh dương), người Bồ đo nha khng thực hiện, cũng như khng từng chủ trương chiếm đất. Trong trường hợp ta nu ln ở đy, cha Nguyễn Phc Nguyn (Cha Si) đ mời họ đến lưu ngự tại cửa sng Hn, tức thnh phố Đ Nẵng sau nầy. Nhưng, cc tc giả của cc dự n nầy c hai mẫu mực định cư khc nhau trong đầu họ:

     - Pha người Việt Nam, người ta chủ trương lấy mẫu Hoi Phố - Hội An. Đy l hai mẫu định cư vo thời đ của một nhm người Nhật bản v một nhm người Trung hoa. Mỗi cộng đồng tự tổ chức cuộc sống, theo tập qun v luật lệ ring của mnh. Người thủ lnh c quyền trn cộng đồng những người đồng hương của mnh, nhưng lun thuộc quyền của quan địa phương (quan Việt Nam). Cc cộng đồng định cư nầy bun bn, trả thuế (cao) cho chnh quyền Việt Nam. Hệ thống đ hợp với mọi người. Do vậy m cha (Nguyễn) tm cch định cư một cộng đồng người Bồ đo nha tại chỗ nầy theo cng mẫu tổ chức như thế. Việc lm đ cn cho php cha Nguyễn hy vọng được người Bồ đo nha gip phng thủ, đặc biệt để đối đầu với Đng Ngoi, kể cả với người Ty ban nha, Ha lan...

      - Pha người Bồ đo nha th c mẫu của Macao. Nhiều sử gia khng hiểu về thực trạng của Macao vo cc thế kỷ 16 v 17; gần đy người ta đ thực hiện nhiều cng trnh nghin cứu về thực trạng nầy, kể cả trong giới cc sử gia Trung hoa. Mọi người đều chn nhận rằng bấy giờ Macao l vng đất của Trung hoa chứ khng phải của Bồ đo nha, v người Bồ đo nha phải trả tiền rất nhiều để thu lại đất nầy, chưa kể tiền thuế cập bến v quan thuế. Mọi sinh hoạt của người Bồ đo nha đều đặt dưới quyền gim st của một vị quan đặc biệt gửi đến Macao, do cc giới chức của Quảng đng. Vương quốc Bồ đo nha chỉ c những đại diện như sau:

       a/ từ 1557 một thủ lnh đặc trch đi lại nước Nhật bản, vị nầy c thẩm quyền, trong chỉ một năm, trn cc cuộc đi lại bằng đường biển, chứ khng c quyền trn dn chng;

        b/ từ 1576 gim mục (hoặc thường l một gim quản) c thẩm quyền về cc vấn đề lin quan đến sinh hoạt gio hội;

        c/ v từ 1580 một thẩm phn ho giải, c thẩm quyền ti phn đối với người Bồ đo nha m thi.

      Vo năm 1583, quyền hnh địa phương của cộng đồng người Bồ đo nha (l oligarchie portugaise) đ c nghị viện, với thẩm quyền trn cc vấn đề dn sự của người Bồ đo nha. Nhưng cc quan lại Trung hoa lun canh chừng nhằm trnh tnh trạng lấn quyền (chẳng hạn người Bồ đo nha c khuynh hướng đặt người Kit hữu Trung hoa dưới khun khổ cc luật lệ ring của mnh). Ở đy cũng như ở Hội An, hệ thống tổ chức như thế c lợi cho mọi người, v người Bồ đo nha giu c nhanh nhờ bun bn với Nhật bản m khng phải trả thuế cho triều đnh của nước mnh. Macao chỉ c vị thống đốc (qun sự), với một đội qun t ỏi, kể từ năm 1623, do cuộc tấn cng của người Ha lan năm 1622, m dn cư tại đy đ đẩy lui một cch vất vả - Nhưng vo thời kỳ chng ta nu ln đy, kha cạnh đ chưa hề được lưu . Mi đến thế kỷ 19 th Bồ đo nha mới đơn phương tuyn bố Macao l vng đất của người Bồ đo nha".   

Vo thời kỳ chng ta đang ni ở đy, việc giao thương bun bn c lợi giữa Macao v Nhật bản trở thnh kh khăn, do quyết định dần dần bế quan tỏa cảng của Nhật đối với người Bồ đo nha. Một số người cho rằng Việt Nam c thể thay cho vai tr Nhật bản trong việc giao thương. Nhưng trường hợp nầy lại cho thấy Macao khng thuận lợi lắm về mặt địa l. Do đ, m cc dự n di cư - định cư của người Bồ đo nha tại Việt Nam pht sinh; người ta mong rằng cha Nguyễn sẽ tạo những điều kiện thuận lợi hơn quan chức Trung hoa.

31.  Xem thư của nh vua gửi ph vương Jernimo de Azevedo ngy 6 thng 2 năm 1616: Lisbonne, Archives Nationales-Torre do Tombo, Livros das Monơes số 9, fol. 40, doc. 636; xb. trong Raymundo Antonio DE BULHO PATO (dir), Documentos remettidos da India ou Livros das Monơes, tập III, Lisbonne, Academia Real das Sciencias, 1888, tr. 381-382 - Thư của ph vương Jernimo de Azevedo gửi nh vua thng 3 năm 1617: Goa, Archives Nationales, Registo das cartas de D. Jernimo de Azevedo số 17, fol. 261v, bản văn trong Boletim da Filmoteca Ultramarina Portuguesa [= BFUP] 4, 1954, trang 826 v 7, 1956, tr. 823 ốThư của nh vua gửi ph vương Joo Coutinho ngy 23 thng 1 năm 1618: Lisbonne, Archives Nationales, Livros das Monơes số 11, fol. 183, doc 991, xb trong R.A.DE BULHO PatO, sch v tập đ dẫn trang 351 ốThư của nh vua gửi ph vương Joo Coutinho ngy 23 thng 1 năm 1618: Lisbonne, Archives Nationales, Livros das Mones  số 11, fol. 53, doc. 943, xb. Academia Real das Sciencias, 1893, trang 280 ốThư của nh vua gửi ph vương Joo Coutinho ngy 5 thng 3 năm 1620: Lisbonne, Archives Nationales, , Livros das Mones số 13, fol. 271: xb do P.-Y. MANGUIN, Le Portugais sur les ctes du Vit nam (xem ch thch 17) trang 308.

32.  Cc thư của ph vương Joo Coutinho gửi nh vua ngy 7 thng 2 năm 1619 v ngy 8 thng 2 năm 1619: Lisbonne, Archives Nationales, Livro dasMones số 11, fol. 54, doc.944 v fol. 184,doc 992; xb trong R.A. DE BULHO PATO, sd. tập IV, trang 281 v 382.

     Cn về thi độ của ph vương Francisco da Gama, xem Manuel TEIXEIRA, A diocese portuguesa de Malaca (Macau e a sua diocese, tập 4) Macau xb do Boletim Eclesistico, 1957, tr. 242.

33.  Pierre- Yves MANGUIN, Les Portugais sur les ctes du Vit-Nam et du Campa (xem ch thch 17)

34.  George Bryan SOUZA, The Survival of Empire, Portuguese Trade and Society in China and the South China Sea, 1630-1754, Cambridge (Grande-Bretagna), 1986.

35.  Nn xem Manuel TEIXEIA, Relaes comerciais de Macau com o Vitnam (Macau e a sua diocese, quyển 15), Macao, Imprensa Nacional, 1977; v cc quyển khc trong bộ Macau e a sua diocese (16 quyển, Macao, một số nh xb. 1940-1979).

36.  Về địa phận Malacca (thnh lập năm 1558), xem thư của Francisco Vieira Mutio Vitelleschi, viết từ Macao ngy 26.11.1616: Roma, Ti liệu lưu trữ của dng Tn- "ARSI", bộ tập JAP-SIN, quyển 17, trang 21-22 v 22-28; ngoi ra xem cc bản bo co dịp viếng ad limina của địa phận Malaca năm 1624: Roma, Archivio Segreto Vaticano, kho ti liệu S.C. Concilio - Visite ad limina, hộp 481, khng dẫn chiếu.

Về địa phận Macao (thnh lập năm 1576), xem bản gốc bức thư của ph vương Jernimo de Azevedo gởi nh vua (1616-1617?): Goa, Thư khố quốc gia, Registo das cartas de D. Jernimo de Azevedo số 12, trang 28-29; bản văn trong BFUP 4, 1955, trang 724, dẫn chiếu 7, 1956, trang 859.

37.  Xem thư của Joo Rodrigues Giram gửi Nuno Mascarenhas, từ Macao 26.2.1615: ARSI, JAP-SIN , quyển 18-II, trang 169-171 v 172-173; thư của Valentim de Carvalho gửi Nuno Mascarenhas, từ Macao 9.2.1615: tlđd, trang 174- 175; v.v... Cũng xem Nicolao DA COSTA " Annua do Collegio de Macao desde Janeiro de 615 ate o outro de 616, đề ngy 17.1.1616 từ Macao: ARSI, JAP-SIN. quyển 114, trang 1-9 (trang 4v-5).

38.  Xem Giuliano BALDINOTTI, Viagem de Tunkim v Breve relao (1626): Lisbonne, Biblioteca da Ajuda, Jesutas na sia, quyển 49/V/31, trang 15-24. ố Pro MARQUES "Annua de Tunkim aũo 1627 đề ngy 25.7. 1627: ARSI, JAP-SIN quyển 88, trang 11-18v . -- V danh Missam que se fes do Collegio de Macao ao Reino de Tonquim cabea da Cochỹchina no anno de 1627 tlđd. quyển 72, trang 88-127. ố Alexandre DE RHODES Initium missionis Tunquinensis anno 1627, Lisbonne, Biblioteca da Ajuda, Jesutas na sia, quyển 49/V/31, trang 24- 26 v v quyển 49/V/6, trang 443 v  446 v . Thư của Joo Rodrigues Giro gửi Antonio Freir, từ Macao 25.11.1627: Lisbonne, Biblioteca Nacional, Manuscritos, hộp 30, số 210.

39.  Từ năm 1580, cc vua Ty ban nha đồng thời cũng l vua xứ Bồ đo nha. Năm 1640, Bồ đo nha lật đổ vương quyền Ty ban nha v đưa một dng họ thật sự Bồ đo nha ln ngi: Quận cng Bragance. Nhưng trong 30 năm ấy, ta thnh xem nh vua mới nầy l bất hợp php v hỗ trợ những đi hỏi của vua Ty ban nha. Xem phần dưới.

40.  Về sự kiện v hậu quả của khủng hoảng giữa Bồ đo nha phục hưng v Ta thnh cũng như việc thiết lập cc đại diện tng ta cho Việt Nam, xem Henri CHAPOULIE, Roma et les Missions d Indochine au XVIIe sicle, tập I, Clerg portugais et vques franais dans les royaumes d Annam et de Siam, Paris, Bloud et Gay, 1943; tập II, La constance romaine et ltablissement dfinitif des vicaires apostoliques dans les royaumes dAnnam et de Siam, Paris, Bloud et Gay, 1948; v Antnio DA SILVA REGO, Lies de Missionologia, Lisbonne, Junta de Investigaes do Ultramar, Centro de Estudos Politicos e Sociais, 1961(xem chương: Desentendimento entre o Padroado e a Propaganda na Cochinchina, no Tonquim e Sio, 1658-1696, tr. 173-179).

41.  Xem cc danh sch v thư mục do Manuel TEIXEIRA xb. trong tc phẩm của ng As Misses Portuguesas no Vietnam [Macau e a sua diocese quyển 14, Macao, Imprensa Nacional, 1977] tr. 279-491; v trong Josef Franz SCHTTE (xb). Textus Catalogorum aliặque de personis domibusque S.J. in Japonia informationes et relationes 1549-1654 (Monumenta Historica Iaponiặ I), Roma, Institutum Historicum Societatis Iesu, 1975, tr.611-1120.

42.  Người đương thời cn ni đến 300.000 Kit hữu: xem phc trnh của Alexandre de Rhodes gửi Propaganda Fide: Rome, văn khố của Propaganda Fide, tập ti liệu SOCG, quyển 193, trang 462. Nhưng con số đ cn tranh ci, những lượng định ngy nay ghi nhận độ 200.000.

43.  Chẳng hạn, xem cc liệt k viết tay của cc cộng đon ở Đng Ngoi trong cc văn khố dng Tn tại Macao: Lisbone, Biblioteca da Ajuda, Jesutas na sia, quyển 49/V/31, trang 44-46 (vo khoảng năm 1640); tlđd quyển 49/ V/33, trang 146-148v (1676) v 379-382 (1678)...

44.  Xem Gaspar DO AMARAL: Rela dos catequistas da Christandade de Tumquim e seu modo de proeder pera o Pe Manoel diaz Vizitador de Japp e China (1638): ARSI, JAP-SIN. 88, tr. 348-354v; cũng xem Madrid, Real Academa de la Histora, Archivo de Japn, leg.21 bis, fasc. 16, trang 31-37; Lisbonne, Biblioteca da Ajuda, Jesutas na sia, quyển 49/V/31, trang 383-407. Ngoi ra cn xem: Gio[vanni] Filippo DE MARINI, Delle missioni de Padri della Compagnia di Giesv nella Prouincia del Giappone, e particolarmente di quella di Tumkino, Roma, Nicol Angelo Tinassi, 1663, trang 183-188.

45.  Xem Processo informatorio điều tra phong thnh cho Anr, thực hiện tại Macao từ thng 12/1644 đến thng 2 / 1645, v được chnh quyền thị x Macao chứng thực: Roma, Archivio Segreto Vaticano, kho Riti, số 479. Bản tường trnh viết tay của Alexandre DE RHODES: "Rellao do glorioso Martirio de Andre Cathequista Protomartir de Cochinchina, alanceado, e degolado em Cacho aos 26 de Julho de 1644, tendo de idade dezanove annos" : ARSI, JAP./SIN. 71 tr. 261-265. Xem "Relao da morte do catequista Andr, proto-mrtir da Cochinchina" [bản văn của Alexandre de Rhodes, dịch lại tiếp do Miguel SERRAS PEREIRA, trong Boletim Eclesistico da Diocese de Macau 76, 1978, trang 237-262]. Cũng xem Manuel TEIXEIRA, "Andr, de Phu Yen, o primeiro mrtir do Vietno", trong Boletim Eclesistico da Diocese de Macau, 57, 1959, trang 788-793; id. "Andrew, the proto-martyr of Vietnam, trong A precious treasure in Coloane: The relics of Japanese and Vie Macao, Department of Tourism, 1982, tr. 19-27. Bản tường trnh viết tay bằng tiếng Bồ đo nha được phỏng lại trong php ngữ: La glorievse mort d Andr Catechiste de la Cochinchine, qui a le premier vers son sang pour la querelle de Iesvs-Christ, en cette nouuelle Eglise. Par le P. Alexandre de Rhodes de la Compagnie de Jesus qui a toujours est present toute cette Histoire, Paris, Sbastien Cramoisy, 1653.

 Cũng cần ghi nhận l thầy giảng Anr khng c trong danh sch 117 vi thnh tử đạo Việt Nam được phong vo năm 1988, v cũng khng thấy c vị truyền gio Bồ đo nha hoặc bổn đạo no của họ trong danh sch nầy. Việc xin phong thnh cho Anr, đề nghị ln to thnh từ năm 1649, nay cn đang cứu xt: việc chậm trể kh hiểu nầy dường như do việc thất sủng của cc tu sĩ dng Tn từ sau năm 1659, v sau đ cn do việc tranh ci về những lễ chế suốt mấy thế kỷ, chứ khng phải v chnh cng đức của người thanh nin gan dạ nầy.

46.  Chẳng hạn xem nhận định của tu sĩ dng Tn Joseph Tissanier trong cc thư gửi cho Goswin Nickel, 29.10.1659, v cho Pierre Le Carr, 20.11.1660: ARSI, JAP.-SIN. 80, trang 149-149v v 151-151v.

47.  Ngoi cc ti liệu khc, nn xem Francisco FARIA PAULINO, Maria Leonor CARVALHOBUESCU et alii (dir.), A galxia das lnguas na poca da Expanso, [Lisbonne], Comisso Nacional para as Comemoraes dos Descobrimentos Portugueses, 1992: tr. 54-60, với thư mục trch dẫn; v Ana Paula LABORINHO, A questo da lngua na estratgia da Evangelizao trong Macau, 31, 1994, tr. 66-72. Những đại tc phẩm lin quan đến tiếng Nhật c vo khoảng giữa thế kỷ 16 v 17: Dictionnarium Latino- Lusitanum ac Japonicum ex Ambrosii Calepini volumine depromptum, Amacusa, 1595, xem bản chụp lại, Tokyo, 1953 v 1979; Vocabulario da Lingoa de Japam com a declara em Portuguez, Nangasaqui, 1603. Hai bộ văn phạm Nhật bản của Joo Rodrigues (Arte da lingoa de Iapam v Arte breve da lingoa Iapoa) đ được in tại Nhật bản, tuần tự giữa cc năm 1604 v 1608, v vo cc năm 1620.

48.  Chẳng hạn xem lời tựa khng đề tn của tc phẩm tập thể do Hong Văn Hnh điều khiển, Từ điển yếu tố Hn Việt thng dụng. Dictionary of Sino-Vietnamese everyday usage elements, H Nội, Nh xuất bản Khoa học X hội, 1991, trang 5-9. Cũng xem Nguyễn Thị Chn Quỳnh: Concours de mandarins (xem ch thch 3). Chng ti khng ni đến trường hợp tiếng Đại hn, v tiếng nầy khng được người u chu nghin cứu trong thời gian lin hệ.

49.  Francisco de Pina, sinh tại Guarda năm 1585, vo dng Tn năm 1605. ng học ở Macao từ năm 1613 đến khoảng năm 1616, đặc biệt rnh tiếng Nhật. Chịu chức linh mục ở Malacca năm 1616, v cuối năm 1617 đi truyền gio ở Đng Trong; chết v tai nạn tại đy ngy 15.12.1625. Do sự sai lầm của Fortun-M. DE MONTzon v douard ESTEVE trong Mission da la Cochinchine et du Tonkin (Paris, Charles Douniol, 1858, tr. 386), một số tc giả nầy tiếp tục cho rằng Pina l người . Nhưng ti liệu ghi trong cc bản cũ đ ni rỏ: xem Josef Franz SCHTTE  (d.), Textus Catalogorum (ch thch 38) trang 855, 955 v passim.

50.  Xem những chỉ dẫn thư mục nu ln dưới tn Joo Rodrigues bởi Joseph DEHERGNE, Rpertoire des Jsuites de Chine de 1552 1800, Roma, Institutum Historicum S.I., v Paris, Letouzey et An, 1973. Về con người v ti năng của ng, xem Michael COOPER, Rodrigues the Interpreter. An Early Jesuit in Japan and China, New York / Tokyo, Weatherhill, 1974.

51.  Tiene questo huomo un figlio di sedici aũi il pi uiuo et habile di quel loco, et il migliore scrittore nella Ir Cinese, cosa che tra di loro di molta stima. [...] Questo giouane che battizato si chiama Pietro, con le sue Irẽ f di grande agiuto al prẽ, per tradurre nella lingua della terra il Pater noster, Ave Maria, Credo, et Decalogo; che li Xpĩani gi haũo imparato mente. Compose anche il prẽ nella lingua gl articoli della fede, ne quali bastantemte si declara hauer un Dio solo, li misterij della Ssma Trinit, e dell Incarnatne e Redentione, e la necessit che habbiamo di participare i meriti di Chr nr Sigre per mezzo della fede, e santi sacramenti. Li Xpĩani uaũo tutto scriuendo, e gia cominciano dire la corona nr modo... Bản bo co k tn Francisco EUGENIO, tu sĩ dng Tn người ở Macao, ghi lại những chỉ dẫn lấy từ một ti liệu khc: Annua del Collegio di Mac del 1618 (ARSI, JAP.-SIN. 114, trang 176-185). Bản 183v-184.

52.  Cu văn trch ở trang 183v.

53.  Những ti liệu nầy trch từ một bức thư m chng ti nghĩ l nay chỉ cn một bản ở Văn khố dng Tn tại Macao, v chng ti giữ nguyn văn v phần bnh ch: Lisbonne, Biblioteca da Ajuda, Jesutas na sia, quyển 49/V/7, trang 413-416. Thư khng đề ngy v khng k tn; người chp lại (Jos Montanha hoặc Manuel lvares, vo khoảng năm 1755) ch rằng c thể do chnh tay của Pina viết, v cho nin kỷ vo khoảng năm 1622-1623. Chng ti c thể chứng minh chắc chắn tc giả l Pina v nin kỷ (những thng đầu 1623) c thể l xc thực hơn cả: xem Roland Jacques, Luvre de quelques pionniers portugais dans le domaine de la linguistique vietnamienne jusquen 1650: luận văn D.E.A. trnh tại Paris. INALGO, 1995 (đang in).

54.  Daniello BARTOLI, Dell Historia della Compagnia di Giesu. La Cina. Terza parte dell Asia, Roma, Stamperia del Varese, 1663, tr. 618.

55.  Era il P.Pina di nation Portoghese, in et di quaranta anni, caro anche a gl idolatri, percioche ne parlaua la lingua quanto Cocincinese natiuo (La Cina, tr. 834).

56.  Xem thư của Fernandes gửi Nuno Mascarenhas, đề ngy 2.7.1625 tại Phe-ph: ARSI. JAP-SIN. 68, trang 11-12: ... Một nh (dng) đ được tổ chức tại Cacho, thủ phủ của cha (Nguyễn); cho đến nay, nh đ khng thuộc về số cc nh của Hội Dng, mặc dầu c một cha lun cư ngụ đ với một người bạn dng. By giờ, cha Francisco de Pina ở đấy v dạy tiếng ni cho cc cha Alexandre Rhodes v Antnio de Fontes.

57.  Antnio de Fontes, sinh năm 1569 ở Lisbonne, nhập dng năm 1584; ngi từng lm gio sư tại Coimbra v Braga, trước khi đi tu đến Phương Đng năm 1617; ngi được ủy thc nhiệm vụ truyền gio tại Đng Trong từ 1624 đến 1631, rồi tại Đng Ngoi v cư ngụ ở đấy nhiều lần cho đến năm 1648.

58.  Xem Gaspar LUIS, Cocincinic missionis annuae litter  anni 1625, ARSI, JAP.-SIN. 72 (trang 50-67). trang 59-59v; v bi tường thuật khng đề tc giả " Rela de hu persegui da Christandade de Cochinchina (1626): tlđd., JAP.-SIN. 68, trang 39-40 v 41-42.

59.  Cng trnh nghin cứu gi trị nhất hiện nay về đề ti nầy hẳn l tc phẩm của linh mục dng Tn Việt Nam Joseph Đỗ Quang Chnh: Lịch sử chữ Quốc ngữ 1620-1659, Saigon, 1972; ti bản Pairs., Đường Mới, 1985. Tuy nhin tc giả gặp trở ngại v khng snh tiếng Bồ đo nha. Cng trnh nghin cứu cần được bắt đầu lại v bổ tc với ton bộ ti liệu viết tay cn lưu. Về buổi đầu văn chương kit gio, xem Georg SCHURHAMMER, Annamitische Xaveriusliteratur (Văn chương Việt Nam lin quan đến Phanxic Xavie), trong Johannes Rommerskirchen v Nikolaus koWalski (ed.), Missionswissenschaftliche Studien, Festgabe Pr.Dr. Johannes Dindinger [...] (Cc cng trnh nghin cứu khoa học truyền gio, ca ngợi gs. J.D.), Aix-la-Chapelle, Wilhelm Metz, [1951], tr.300-314; V Long T, Dẫn-nhập nghin-cứu tiếng Việt v chữ Quốc-ngữ [Reichstett (Php) - Trung Tm Nguyễn Trường Tộ / Định Hướng Tng Thư, 1997, v NGuyễn Văn Trung (dir.). Về Sch bo của Tc g Văn chương đại học TP HCM., 1993, đặc biệt l những đng gp của THANH Lng v V Long T.

60.  Về vấn đề tham gia của cc kit hữu Việt Nam v cc cng trnh sng chế ngữ học thế kỷ 17, xem Hong Tuệ Về việc sng chế chữ quốc ngữ trong 90 ans de recherches sur la culture et l histoire du Vit-nam, H nội, EFEO, 1995, tr.456-460; v Nguyễn Đnh Đầu Alexandre de Rhodes v chữ Quốc ngữ [trong Tuyển Tập Thần Học], 8/1993, tr. 47-84.

61.  Trong tc phẩm của ng Divers voyages et missions (xem ch thch 9), Rhodes cho ta kh nhiều yếu tố về cuộc đời ng. Để ni r về nỗ lực ring của ng trong cng trnh ngữ học, chng ti sẽ xuất bản một bản viết tay của ng, viết vo năm 1632 v chưa từng được phổ biến; trong ti liệu nầy, vo thời gian ấy ta sẽ thấy r thực trạng v những thiếu st của ng về cc kiến thức lin quan đến cch pht m tiếng Việt.

62.  Alexandre de Rhodes, Dictionnarium annamiticum, lusitanum et latinum, Ad Lectorem, bản văn ở đầu sch, khng đề trang.

63.  Gaspar do Amaral (hoặc de Amaral), sinh năm 1594 tại Curvaceira (nay l freguesia de Cho de Tavares gần Mangualde, huyện lỵ của Viseu), nhập hội dng Tn năm 1607. Trước hết lm gio sư ở Braga, Coimbra v vora, rồi đi Phương Đng năm 1623. ng được gửi đến truyền gio ở Đng Ngoi năm 1629 v 1638, v cư ngụ tất cả l bảy năm trong hai kỳ khc nhau. Sau đ, tại Macao, ng giữ chức vụ viện trưởng, ph tỉnh dng, rồi lm kinh lược cc vng truyền gio. ng chết vo thng 2 năm 1646, trn cc bờ biển đảo Hải Nam trong một tai nạn đắm tu chở ngi đến Đng Ngoi. Vo thời ngi mất, ngi xem l người  c khả năng nhất trong Hội dng Tn về tiếng Việt.

64.  Antnio Barbosa, sinh năm 1594 ở Arrifana do Sousa (nay l Penafiel pha đng của Porto), nhập hội dng Tn tại Lisbonne năm 1624 v sau đ khng lu đi Phương đng. Năm 1629, ng được gửi đến truyền gio tại Đng Trong, v vo năm 1636 th đến Đng Ngoi. Năm 1642, v bịnh, ng bắt buộc phải trở về lại Macao, rồi Goa v chết tại đấy năm 1647.

65.  Xem J. F. SCHTTE, Textus Catalogorum (xem ch thch 41), tr. 1034-1050. Xem cc ti liệu: ARSI, JAP.-SIN. 80, trang 35-38v v 73-81; Lisbonne, Biblioteca da Ajuda, Jesutas na sia, 49/V/13, trang 351- 373 v 661-663; 49/ V/32, tr. 308-327v.

66.  Baltazar Caldeira, sinh ở Macao năm 1608, truyền gio ở Đng Ngoi từ 1639; năm 1646 được gửi vo Đng Trong, nhưng cng năm đ bị trục xuất; ngi chết ở Goa năm 1674. Manuel Pacheco, sinh ở Cantanhede Bồ đo nha, truyền gio ở Đng Ngoi từ 1641 đến 1642; phần chnh của sự nghiệp ngi l lm gio sư tại phn khoa nghệ thuật ở học viện Macao (Facult des Arts du Collge de Macao), trong đ c dạy cc ngn ngữ; ngi chết tại đy năm 1647. Pro Alberto, sinh ở Bragance (?) truyền gio ở Đng Trong vo 1640-1641, v sau đ từ 1641 ở Đng Ngoi; ngi chết trn chuyến tu về Macao, tu bị chm năm 1646, cng với Gaspar do Amaral. Metello Saccano, sinh ở Messine, đ từng rời Lisbonne để đi Phương đng năm 1643, truyền gio ở Đng Trong giữa cc năm 1646 v 1655, v sau đ cn trở lại vo năm 1662; một vi thng sau ngi chết ở đy.

67.  Xem cc ti liệu: Lisbonne, Biblioteca da Ajuda, Jesutas na sia, 49/V/32, tr. 521-522v v 681-681v; 49/V/61, tr. 231v-252v v 362v-377.

68.  ARSI. JAP.-SIN, 80, tr. 88-89v v 96-96v.

69.  Daniello BARTOLI, Dell Historia della Compagnia di Giesu. La Cina. Terza parte dell Asia, Roma, Stamperia del Varese,1663; xem bản viết tay (365 trang), cn lưu giữ tại Roma, trong văn khố của dng Tn; nhiều lần được ti bản, trong đ: La Cina: Storia della Compagnia di Ges, Milan, Bompiani, 1975.

70.  ARSI, Fondo Gesuitico 688, tr.153 (kiểm định k tn Antonio Casilio) v 158 (kiểm định k tn V.M.= Vasco Martin?).

71.  ARSI. Lus. 37-II, tr. 379-385. So snh một trong những thư của Joseph Tissanier đề ngy 15.11.1658, 29.10.1659, 12.11.1659: ARSI, JAP.-SIN. 80, tr. 120-121 v 149-152.

72.  Xem chiếu dụ của Gio hong Alexandro VII "Super Cathedram Pricipis Apostolorum ngy 9.9.1659, trong Bullarium Patronatus Portugalliặ Regum, tập II (Visconde DE PAIVA MANSO ed., Lisbonne, 1870), tr. 95. Những phi vin đầu tin của cc Đại diện tng ta đến Việt Nam v cc năm 1664 v 1666.

73.  Một trong cc ti liệu c nhan đề: Breve ragguaglio di ci, che accaduto nelle Indie Orientali fra i Vicari Apostolici, ed i missionari della Compagnia di Gies dall anno 1662 fino al 1694. Cc bản chp tay ở Roma, văn khố Propaganda Fide, kho Informazioni; quyển 135, trang 223-233; Roma, thư viện Trung ương Quốc gia, Fondo Gesuitico, quyển 1255, số 49; bản ngắn hơn ở Lisbonne, Biblioteca da Ajuda, Jesutas na sia, tập 49/ V/ 32, tr. 789  791. Trong ch thch đ dẫn, chng ti đ nu hai tc phẩm ni đến cuộc tranh chấp nầy: Henri CHAPPOULIE, Roma et les Missions d Indochine, v Antnio DA SILVA REGO, Lies de Missionologia.

74.  Chẳng hạn xem A. THOMASI, La conqute de l Indochine, Paris, Payot, 1934, tr. 13: Ở Annam cũng như ở Xim, những người Php đầu tin thấy được l những nh truyền gio. Cha Alexandre de Rhodes cập bến Đng Trong vo năm 1624, sống 25 năm ở xứ nầy v ở Đng Ngoi; ngi đưa về được tấm bản đồ đầu tin của xứ ấy, một cuốn từ điển Annam-Latinh-Bồ đo nha, một bộ sử Đng Ngoi v nu ln những khả năng về thương mại. Ngi viết: Đấy l một chỗ nn chiếm lấy v, khi định cư được, th thương nhn u chu c thể tm thấy một nguồn lợi phong ph v giu c - Thomazi ghi ch với chỉ dẫn trang sch, nơi tc phẩm của Alexandre de Rhodes về Divers voyages (đ ni đến trong ch thch 9 ở trn); nhưng lối trch dẫn hm hồ nầy thường được lấy lại v bnh luận (với xấu) trong cc sch được xuất bản của Việt Nam sau nầy, dường như l một sự bịa đặt của Thomazi. Về việc ny xem VƯƠNG Đnh Chữ Một ngộ nhận về Alexandre de Rhodes,  Cng gio v Dn tộc, TP HCM, số 901,4.4.1993, tr. 18-19.

75.  Tc phẩm chnh của Pierre HUARD v Maurice DURAND, Connaissance du Vit-nam (Paris, Imprimerie Nationale v H nội, EFEO, 1954), trong chương c tựa đề Việt Nam v người u chu chỉ nu ln hai gợi bn lề lin hệ đến người Bồ đo nha, m khng c lin quan g đến việc chuyển vần latinh chữ viết (trang 51-52). Trong cc sử gia về cc cuộc truyền gio, c thể nu Alphons MULDERS: Khi ni đến cng cuộc truyền gio tại Việt Nam, tc giả khng hề nhắc đến nước Bồ đo nha hoặc người Bồ đo nha, dường như Alexandre de Rhodes đ một mnh lm hết mọi chuyện (Missiegeschiedenis, Bussum [NL], Paul Brand, 1957, tr. 337).

76.  Người ta c thể c l chứng về việc nầy khi lược qua cc thư mục dnh cho vng nầy v vo thời nầy. Trong cc tc phẩm gần đy, c thể nu: NGUYỄN Thế Anh, Bibliographie critique sur les relations entre Vit-Nam et Occident (ouvrages et articles en langues occidentales), Paris, Maisonneuve et Larose, 1967; Kenndy G. TREGONNING, Southeast Asia: A critical bibliography, Tucson, University of Arizona Press, [1969]; Chantal DESCOURS-GATIN, et Hugues VILLIERS, Guide de recherches sur le Vit Nam: bibliographies, archives et bibliothques de France, Paris, L Harmattan, 1983. Cn về thời xa xưa hơn, xem tc phẩm cổ điển chnh của Henri CORDIER, Bibliotheca Indosinica: Dictionnaire bibliographique des ouvrages relatifs la pninsule indochinoise, 4 tập, Paris, Ernest Leroux, 1912-1915, v Bản Tra của n, do M.-A. ROLAND-CABATON, Paris, Van Oest-Leroux, 1932 (ti bản năm tập: New York 1967 v Đi loan 1969). Cn thư mục về cc cng cuộc tr liệu v nghin cứu), tc phẩm qui chiếu khng thể thiếu l : Robert STREIT v tiếp theo. (ed.). Bibliotheca Missionum, 30 cuốn, Mnster, rồi Aix-la-Chapelle, rồi Roma/Fribourg-en-Brisgau / Wienne, Herder, 1916-1975 (về Đng dương, đặc biệt xem cc cuốn 4 [1245-1599], 5 [1600-1699], 6 [1700-1799], 11 [1800-1909], v 29 [1910- 1970]); tc phẩm nầy được nối tiếp bởi Bibliografia Missionaria (Johannes ROMMERSKIRCHEN v tiếp theo, ed.) xuất bản hng năm ở Roma kể từ 1935. Cn về lịch sử hội dng Tn, c thể c những thư mục ring, trong đ c Lszl POLGAR, Bibliographie sur l histoire de la Campagnie de Jsus 1901-1980: tập II/2. Cc xứ: Mỹ chu, chu, Phi chu, Đại dương chu, Roma, 1986.

77.  Ta c thể trch dẫn một trường hợp gần đy, nhằm lợi ch tổng qut hơn l khoa học. Ngy 18.1.1996, nhn dịp thăm viếng chnh thức của Hội đồng cc gim mục Php, tờ nhật bo La Croix (Paris) đ đăng tải một bi bo do Frdric Mounier Gio hội Php quay về Gio hội Việt Nam; nh bo đng ngoặc trch lại bi lời của chủ tịch Hội đồng gim mục: Gio hội nầy c gốc Php. N thnh lập nhờ nỗ lực của cc nh truyền gio Php. Xem bi viết đặt lại vấn đề chng ti, đăng trể trn chnh tờ bo nầy ngy 12.6.1997 dưới tựa đề "Gio hội Cng gio Việt Nam c phải l Php khng?" V Roland JACQUES, Ai đ thnh lập Gio hội Việt Nam" trong Định Hướng, số 14, ma đng 1997, tr. 120-124.

78.  Trong cc sử gia Việt Nam, th dụ nn xem L Thnh Khi, Histoire du Vit-nam des origines 1858, Paris, Sudestasie, 1982. Trong cc sử gia về cc cuộc truyền gio của Cng gio ở Việt Nam, chẳng hạn xem luận văn của Nguyễn Hữu Trọng, Le clerg national dans la fondation de l glise au Vit Nam. Les origines du clerg Vietnamien (Paris, Institut Catholique, 1955), xb. tại Saigon, Tinh Việt, 1959, với những luận cứ tri ngược lại do Eusebio ARNAIZ, En torno al patronato portugus, trong Boletim Eclesistico da Diocese de Macau 57, 1959 v 58, 1960, v do Manuel TEIXEIRA, As Misses Portuguesas no Vietnam (đ trch dẫn trong ch thch 41), passim.

79.  Xem cc bản văn hội nghị: Nguyễn Đức Diệu, ed., Đ Thị Cổ Hội An. Hội thảo quốc tế tổ chức tại Đ Nẳng ngy 22, 23-3-1990, H nội, nh xuất bản Khoa học X hội, 1991.

80.  Xem Hồng Nhuệ [bt hiệu của Nguyễn Khắc Xuyn], Cng trnh nghin cứu tiếng Việt của một người Thụy sĩ ở Kẻ Chợ Đng Ngoi Onufre Borgs 1614-1664: gp với Roland Jacques về Cng trnh nghin cư tiếng Việt của mấy người Bồ tin phong cho tới 1650, Paris, do tc giả xb., [/Fountain Valley, Ca.(Hoa kỳ), Thnh Linh], 1996. Sch dy 221 trang dịch ra việt ngữ những bản viết tay m chng ti đ xb., v lấy lại phần chnh cc ch thch của chng ti (xem Roland JACQUES, Luvre de quelques pionniers portugais, đ nhắc ở ch thch 53 trn đy); tc giả đ dng giọng văn tranh biện gay gắt để bnh vực luận cứ truyền thống chủ trương cho rằng chỉ c Rhodes l người khai sng chnh yếu về chữ quốc ngữ.

81. Nhiều kha cạnh của chuyến đi nầy chỉ được biết qua bản tường thuật của Rhodes. Manuel de Azevedo, sinh ở Viseu (Bồ đo nha) năm 1581, chết tại Macao năm 1650. Với tư cch l kinh lược cc vng truyền gio của Nhật bản v Trung hoa (1644-1650), ngi l thẩm quyền cao nhất của hội dng Tn ở Viễn đng. Ngi được một vị khc người Bồ đo nha phụ t, Joo Cabral, bấy giờ l viện trưởng học viện v lm ph-gim tỉnh (1645-1646). Sinh ở Celorico da Beira (Bồ đo nha) năm 1598, Cabral lm kinh lược ở Đng Ngoi trong cc năm 1647-1648. Chnh ngi chủ tr cuộc họp ở Macao (1645) của chng ta đ ni đến. Ngi chết tại Goa năm 1669.

82.  Ngoi cc tc phẩm của Henri Chappoulie v Antnio da Silva Rego trch dẫn ở trn (ch thch 40), về vấn đề nầy c thể nhắc đến Ignatio TING Pong Lee, "La actitud de la sagrada congregacin frente al Regio Patronato, trong Joseph METZLER, (ed.), Sacr Congregationis de Propaganda Fide memoria rerum. 350 ans au service des missions 1622-1972, tập I/1, Roma/ Fribourg-en-Brisgau /Vienne, Herder,[1971], tr. 353-438.

83.  Kể từ năm 1654, nghĩa l 5 năm trước khi chấm dứt cc cuộc thảo luận ấy, lin quan đến tương lai cng cuộc truyền gio tại Việt Nam vuợt ra khỏi khả năng của Rhodes: việc bổ nhiệm cc gim mục cho Việt Nam, cng việc được ủy thc cho ngi lc đầu khi rời khỏi Macao, từ nay do cc cơ quan thẩm quyền tại Roma xử l. Chnh ngi lại được gửi đi Ba tư. Xem Lucien CAMPEAU, Le voyage du Pre Alexandre de Rhodes en France 1653-1654, trong Archivum Historicum Societatis Iesu 48, 1979, tr. 65-85, với những ti liệu cc văn khố đ trch dẫn.

84.  Chẳng hạn Stephen NEILL, A history of Christian missions (Harmondsworth Middlesex [GB], Penguin, 1979). Tc giả quả quyết: "The hero of this epic of conversion was Alexandre de Rhodes (tr. 195). Nghĩ rằng Rhodes l người duy nhất thực hiện lối viết quốc ngữ, Neill viết tiếp: The second gift of Rhodes to the Church was the reduction of the Vietnamese language to writing in the Latin alphabet. He must have had, in addition to great gifts for languages, a remarkably accurate ear; for Vietnamese is a tonal language, and the accurate representation of these tones is extraordinarily difficult... (tr. 196). Hẳn l phải đặt lại vấn đề; ngoi ra ở đy, tc giả diễn tả như một lối giả thiết, khi khng trch dẫn được ti liệu no chứng minh cho xc quyết của mnh.

Tiểu sử của Rhodes được viết ra gần đy hơn cả l do Jean LACOUTURE (Un Avignonnais dans la rizire, trong Jsuites. Une multibiographie, tập I, Les conqurants, Paris, Seuil, 1991, tr. 297-324), lối viết kh kho lo vừa nu ln nhn vật nầy cũng như cng việc truyền gio của con người gốc Avignon ấy trong khung cảnh như huyền thoại, vừa cố đp ứng những yu sch của lối ph bnh lịch sử của cc tc giả tn kỳ. Đng tiếc l c qu nhiều chi tiết sai lầm lm cho bản văn mất đi gi trị lịch sử chnh yếu của n. Một cng trnh gần đy nhất khai triển lịch sử cng cuộc truyền b kit gio tại Việt Nam trong tiền bn thế kỷ 17 do tu sĩ dng Tn Philippe LCRIVAIN: La fascination de l Extrme-Orient, ou le rve interrompu (L ge de raison. 1620/30-1750, tập 9 trong bộ l Histoire du christianisme des origines nos jours dir. do Jean-Marie Mayeur, Charles Pietri, Andr Vauchez v Marc Venard, [Paris,] Descle, [1997], tr. 755. Rhodes l chnh tc giả sng chế về ngữ học, th vẫn tiếp tục trnh by ngi như vị tin phong, người chủ động chnh đng được nu ln trong trang sử nầy.

85.  Chẳng hạn xem Nicole Dominique L, Les Missions trangres et la pntration franaise  au Vit-Nam, Paris / La Haye, Mouton, 1975; THẾ  Hưng, "L glise catholique et la colonisation franaise, trong Les Catholiques et le mouvement national, tudes Vietnamiennes (H nội) số 53, 1978, tr. 9-81; TRẦN Tam Tỉnh, Dieu et Csar: les catholiques dans lhistoire du Vit Nam, Paris, Sudestasie, 1978; [collectif] Một số vấn đề lịch sử đạo Thin Cha trong lịch sử dn tộc Việt Nam. Kỷ yếu hội nghị khoa học tại thnh phố Hồ Ch Minh ngy 11 v 12-3-1988 [TPHCM], Viện khoa học x hội v Ủy ban tn gio nh nước, 1988.

86.  Về vấn đề phục hồi danh dự, xem ch thch 12.

      Cộng đồng Việt Nam hải ngoại c hai khuynh hướng cực đoan về vấn đề nầy. C nhiều người cng gio ca tụng Alexandre de Rhodes qu mức. Nhiều giới khc, nhn danh tinh thần quốc gia, lại phản ứng ngược lại với suy nghĩ rằng ca tụng người Php nầy như một n nhn của Việt Nam dường như l cố biện minh cho chế độ thực dn v v thế người ta phải tố gic.

87.  Xem nghin cứu của Pierre-Yves MANGUIN về Hiệp ước Bangkok ngy 5-12-1786, trong Les Nguyễn, Macau et le Portugal (1773-1802), Paris, EFEO, 1984, tr. 55-73; cũng như trong bản văn trang 62-67.

88.  Đy cũng l trường hợp của hai tc phẩm lớn của Alexandre de Rhodes Tvnquinensis historiae libri dvo [...], Lyon, J.-B. Devenet, 1652 [bản dịch php ngữ cũng do nh xb. nầy từ 1651]; v Divers voyages et missions (nu ln ở trn, trong ch thch 9). Chẳng hạn xem kiến của ủy ban gim định của hội dng Tn tại Roma về cuốn sch sau nầy: Cc cha duyệt sch xt rằng hai cuốn sch về chuyến đi của cha Alexandre de Rhodes c thể được in, để khch lệ nhiều người về mặt thing ling, Roma,ARSI, Fondo Gesuitico 668, tr. 196. Lin quan đến cuốn sch của Rhodes viết về thầy giảng Anr, một trong cc gim định vin minh nhin mong rằng Rhodes cần lưu nhiều hơn về cc qui luật chp tiểu sử (tlđd. tr.186). Chng ti thấy dường như một số  nh chp sử hiện đại dựa vo cc sch nầy nhưng khng lưu đủ tinh thần kiểm thảo.

89.  Về cc kho văn khố Bồ đo nha v Ty ban nha lin hệ, chẳng hạn nn xem Josef Franz SCHTTE, El Archivo de Japn, Vicisitudes del Archivo jesutico del Extremo Oriente y descripcin del fondo existente en la Real Academa de la Historia de Madrid, Madrid, Real Academa de la Historia, 1964; v Antnio DA SILVA REGO, Jesutas na sia, trong Biblioteca da Ajuda. Revista deDivulgao, I/1, 5.1980, tr. 95-112; Maria Augusta DA VEIGA E. SOUSA, Roteiro e descrio sumria dos documentos que existem, em microfilmoteca do Centro de Estudos de Histria e Cartografia antiga [= BFUP số 47], Lisbonne, 1986. Cn cc kho Roma, phần chnh văn khố của hội dng Tn (ARSI), đặc biệt l kho JAP.-SIN v Fondo Gesuitico; cũng c thể xem thư viện trung ương quốc gia, Fondo Gesuitico v văn khố Propaganda Fide. Tất cả cc cơ sở nầy mở cửa cho cc nh nghin cứu v gip họ dễ dng c  những dụng cụ truy cứu.

90.  Một số cc nh nghin cứu Việt Nam đ trnh những luận n sử học hoặc c lin quan đến lịch sử, ni đến thời lin hệ, tại cc đại học ở Paris v Roma. Rất t luận văn được xb., v gặp phải những thiếu st như đ nu ln, đặc biệt v khng đọc hiểu cc nguyn bản viết bằng tiếng Bồ đo nha. Chng ti xin nu ra đy: Nguyễn Hữu Trọng, Le Clerg national dans la fondation de l glise au Vit-nam. Les origines du clerg Vietnamien (Paris, Institut Catholique, 1955); Vũ Khnh Tường, Les missions jsuites avant les Missions trangres au Vit Nam, 1615-1665 (Paris, Institut Catholique, 1956); Phạm Văn Hội, La fondation de l glise au Vit Nam, 1615-1715 (Roma, Universit Grgorienne, 1960); Đỗ Quang Chnh, La mission au Vit-nam, 1624-1630 et 1640-1645, d Alexandre de Rhodes, sj, avignonnais (Paris, cole Pratique des Hautes tudes, 1969). Luận n thần học: Nguyễn Khắc Xuyn, Le catchisme en langue vietnamienne romanise du P. Al Grgorienne, 1956-1957); Placide Tn Pht, Mthodes de catchse et de conversion du P. Alexandre de Rhodes, 1593-1660, (Paris, Institut Catholique, 1963); MAI Đức Vinh, La participation des notables de chrtients vietnamiennes aux ministres des prtres. Recherche historico-pastorale, 1533-1953 (Roma, Universit St.-Thomas, 1977); Nguyễn Ch Thiết, Le Catchisme du Pre Alexandre de Rhodes et l me vietnamienne (Roma, Universit Grgorienne, 1980). Cc luận văn về gio luật: Nguyễn Việt Cử, De institutione Domus Dei in missionibus Tonkini: Studium Juridicum (Roma, Universit Grgorienne, 1954); Nguyễn Trọng Hồng, L Institut des catchistes et les missions d Indochine au XVIIe sicle (Roma, Universit Urbanienne, 1959); Phạm Quốc Sử, La Maison de Dieu, une organisation des catchistes au Vit-Nam (Roma, Universit Urbanienne,1975). Như chng ta đ từng nu ln, luận văn của Nguyễn Hữu Trọng đ từng được pht hnh, v gặp đo nha: xem lại ch thch 78.

  Ngoi ra, nhiều gio sư đại học Việt Nam đ viết về con người v sự nghiệp của Alexandrede Rhodes, đặc biệt vo dịp kỷ niệm 300 năm ngy chết của ngi. Xem cc bi bo trong tập san Tạp ch Đại học, 1960 v 1961 - Huế; số đặc biệt của Việt Nam khảo-cổ tập san Si gn. 300 năm sau ngy cha Đắc Lộ qua đời 1593-1660 số 2/1961, 258 trang.

91.  VƯƠNG Lộc (d.), Annam dịch ngữ, H nội, Trung tm từ điển học, 1995. Đy l bảng từ vựng dng cho cơ quan hnh chnh (nh Minh) đặc trch giao dịch với cc nước nhỏ phải triều cống.

92.  Rela da gloriosa morte que padeer pella confiss da fe de Xp nosso Senhor tres cathechistas dos Padres da companhia de JESVS em o Reino de Cochinchina, nos annos de 1644., e 1645, bản chp tay chưa xuất bản đề năm 1649 tại Goa, k tn Mathias DA MAYA: ARSI, JAP./SIN. 70a, tập rời.

93.  Batalhas da Companhia de Jesus na sua gloriosa provincia do Japo, bản chp tay năm 1650, xb. Luciano CORDEIRO, Lisbonne, Sociedade de Geografia/Imprensa nacional, 1894: tr. 185-198.

94.  Noticias summarias das perseguies da missam de Cochinchina [...], Lisbonne, Miguel Manescal, 1700, tr. 50-76. Tuy nhin, bản văn nầy c nt đặc sắc ring so với bản chnh.

95.  Alexandres de RHODES, Lịch sử về đời sống v ci chết vinh quang của năm cha dng Tn, đ chịu khổ ở Nhật bản. Với ba linh mục triều, năm 1643, Paris, 1653.

96.  Xem Alexandre DE RHODES, Divers voyages et missions (đ dẫn ở ch thch 9),tr. 74.

97.  Metello SACCANO, Relation des progrz de la Foy au royaume de la Cochinchine s annes 1646, et 1647, Paris, Sbastien et Gabriel Cramoisy, 1653, tr. 129.

98.  Xem phc trnh hng năm của Gaspar do Amaral ngy 31.12.1632: Lisbonne, Biblioteca da Ajuda, collection Jesuitas na sia, cuốn 49/V/31, tr. 219v.

 99.  Xem nghin cứu về đề ti nầy của Manuel CADAFAZ DE MATOS, trong phần dẫn nhập của ti bản cuốn đầu in năm 1588 tại Macao: Christiani pueri institutio, adolescentiaeque perfugium của Ioannes BONIFACIO (Macao, Instituto Cultural de Macau, 1988).

100.  Francisco de Santo Agostinho MACEDO, Filippica Portuguesa contra la invectiva castellana [1645], trch dẫn bởi Charles Ralph BOXER, The Church Militant and Iberian Expansion 1440-1770, Baltimore /Londres, Johns Hopkins University Press, [1978], tr. 91.

101.  Về vấn đề nầy, xin xem nghin cứu của chng ti. Luvre de quelques pionniers portugais dans le domaine de la linguistique vietnamienne jusqu en 1650 (xem ch thch 53).

102.  Andr Georges HAUDRICOURT, Origine des particularits de l alphabet vietnamien, trong Bulletin Dn Việt Nam, đ ni ở ch thch 8.

103.  Kenneth J. GREGERSON, A Study of Middle Vietnamese Phonology, trong Bulletin de la Socit des tudes Indochinoises, đợt mới 44/2, 1969, tr. 131-193.

104.  HONG Thị Chu, Tiếng Việt trn cc miền Đất nước (Phương ngữ học), H nội, xb. Khoa học X hội, 1989.

105.  Một bằng chứng cho thấy qua PHAM Xun Hy, Ba bản Kinh Tin Knh bằng chữ Nm, trong Trần Anh Dũng (dir.). Hng Gio phẩm Cng gio Việt Nam 1960-1995, Paris, tự xb., 1996, tr. 487-503. Ngoi ra, xem bi dẫn nhập trong tc phẩm của Vũ Văn Knh, Đất nước 4000 năm: Bảng tra chữ Nm thế kỷ XVII (Qua tc phẩm của Maiorica), Nh xb. TPHCM, 1992.

Về chữ nm, c nhiều thư mục bằng tiếng Việt, chng ta chỉ nu ln đy, chẳng hạn Trần Nghĩa, Dẫn nhập tổng qut, trong Di sản Hn Nm Việt Nam thư mục đề yếu, do Trần Nghĩa v Franois GROS, H nội, Ed. Sciences Sociales, 1993, tập I, tr.15-47; Nguyễn Đnh Ha, Chữ Nm, The demotic system of writing in Vietnam, trong Journal of the American Oriental Society, 1959; Bửu Cầm, Nguồn gốc Chữ-nm, trong Văn ha Nguyệt san 50, 1960, 347-355; Bửu Cầm, Dẫn-nhập nghin-cứu Chữ-nm, Si gn [1962].

106.  Chẳng hạn xem Stephen NEIL , A history of Christian missions  (ch thch 84):Furthermore, he [Rhodes] rejected the tendency of the scholars to a high style of writing, with many words and phrases borrowed from Chinese and written in Chinese characters; he set himself to develop the quoc-ngu, the ordinary language of the people, and to make it a fit instrument for the expression of Christiantruth (tr. 196-197).

107.  L Thnh Khi, Histoire du Vit Nam des origines 1858, Paris, Sudestasie, 1982, tr. 290.

108.  Uma copiosa liuraria de 48 volumes, que compos, ou uerteo nesta lingoa, e letra natiua: Francisco RANGEL, Annua du Tonkin 1659, ARSI, JAP.-SIN. 64, tr. 366v. Giorolamo Maiorica l một tu sĩ dng Tn người truyền gio tại Đng Ngoi. Xem Hong Xun Hn, Girolamo Majorica. Ses oeuvres en langue vietnamienne conserves la Bibliothque Nationale de Paris, trong Archivum Historicum Societatis Iesu, 22, 1953, tr. 203-214.

109.  Chẳng hạn xem cc danh mục của cc nh in truyền gio ở Qui nhơn 1920, Kẻ sở 1920 v 1925, Tn định 1922, H nội 1926, Ph nhai 1927... Chng ta cũng c thể ghi nhận việc ti bản một truyện thnh rất xưa bằng chữ nm về thnh Antn de Padoua (hoặc đng hơn v Antn Lisbonne), một vị thnh Bồ đo nha rất được dn chng mến mộ: Chuyện ng thnh Antn hay lm php lạ, chuyển ngữ do Nguyễn Hưng [xb.tpHCM do tc giả], 1995. Việc phổ biến tập sch nhỏ nầy, dấu tch của một thời đ qua. V từ nay phải chuyển ngữ từ chữ nm qua quốc ngữ, biểu hiện một nỗ lực đối thoại văn ha m những nh truyền gio đầu tin v cc tn hữu đầu tin thực hiện trong cộng đồng cng gio Việt Nam, xuyn qua cc thế kỷ.

110.  Xem những suy nghĩ của Francisco de Pina về vấn đề nầy trong bức thư đ dẫn (Biblioteca da Ajuda, cuốn 49/V/7, tr. 413-416). Những thủ bt đầu tin do người Việt Nam viết bằng chữ quốc ngữ c từ 1659: đ l những bức thư gửi cho tu sĩ dng Tn Giovanni Filippo Marini: ARSI, JAP.-SIN, 81, tr. 246-259v.

111.  Xem Andr MARILLIER, Nos pres dans la foi. Notes sur le clerg catholique du Tonkin de 1666 1765, tập 3, [Paris], glise d Asie, [1995], tr. 170-172. Trong văn khố của Hội truyền gio Paris, tc giả đ nu ln một cch c hệ thống cc m chỉ ni đến việc sử dụng tiếng ni v hai cch viết tiếng ni nầy; những kết luận rt ra hon ton trng hợp với những g nu ln ở đy. Sự kiện đ đi hỏi phải xt lại những khẳng quyết vội vng; chng ti nu ln v dụ qua một quan điểm rất n ha, đ l quan điểm của Jean COMBY: Alexandre de Rhodes khng phải l người sng chế chữ quốc ngữ, nhưng ngi đ cống hiến việc phổ cập ha chữ viết đ (Deux mille ans d vanglisation, Tournai, Descle, 1992, tr. 165-166). Ni đến việc phổ cập ha vo thế kỷ 17 l hon ton phản nin kỷ. Cũng như xc quyết sau đy của Henri BERNARD- MATRE : Alexandre de Rhodes phải được xem như nh truyền b chnh về sng chế phi thường nầy ( Le P. de Rhodes et les Missions trong Simon DELACROIX (dir.), Histoire universelle des Missions catholiques, tập II, Paris, Grund, [1957], tr. 53-69: tr. 57). Kỳ thực, cc tc phẩm của Rhodes được in ra rất t được phổ biến.

112.  Ở đy chng ti khng dng cc niệm ngữ m v m vị một cch chnh xc như cc nh ngữ học thường sử dụng. Ngoi ra, trong trường hợp chữ quốc ngữ, cc khuynh hướng đề cập vấn đề khng c g tuyệt đối. Việc ghi chp theo ngữ m muốn m tả hết sức trung thực cc hiện tượng cấu m v m học, nghĩa l ci g thực sự được đọc ln v được nghe. Cn m vị học l một khoa học mới c đy, nhằm nghin cứu cc cch pht m dưới gc độ của vai tr m cc cch pht m đ thực hiện (cc đối vị..., ) dựa vo những niệm về hệ thống v sự thch đng trn bnh diện truyền thng.

113.  Thật vậy, cc nh ngữ học hiện nay cho rằng ba phụ m mũi-cuối ở phần sau hết của một chữ nu ln trn đy khng chống khng nhau, nhưng chỉ l một siu-m-vị ( ), m lối pht m thay đổi ty thuộc vo nguyn đi trước. V thế:

   - biến thể mặt lưởi - vm mềm [ ] xuất hiện:

     . sau những nguyn m c độ mở tối đa /a/ (lang); v /a/ (lăng)

     . sau những nguyn m ngậm: / / (vng);   /Q/ (lương); v / i / (lưng);

      . (hiếm khi ở) sau nguyn m mở pha trước / ε / (leng);

      . một cch ngoại lệ khi ở sau một nguyn m hơi mở trn pha sau / 7 / (bong);

    - biến thể mặt lưởi - vm trước [] xuất hiện sau cc nguyn m mặt trước // (lanh); / e /  (lnh); v / i /  (linh);

    - biến thể mi - vm mềm [ NW ] (vo thế kỷ 17 v 18 được ghi ch bằng dấu <~> xuất hiện sau cc nguyn m trn pha sau / /  (long), /o/  (lng); v sau    / u /  (lung).

Cch ni của m vị học diễn tả như sau: khi cc nguyn m đều đ được ghi bằng những k hiệu khc nhau, th ba lối viết cuối c thể ghi bằng cng một k hiệu theo mẫu tự, chẳng hạn <ng>. Trở ngại ở đy l cc nguyn m Việt Nam  / a /  v  / ỉ /  đều được ghi bằng một k hiệu duy nhất l <a>.

Nếu vấn đề giải quyết, th chỉ c sự khc biệt sau nguyn m / / cho những chữ như <boong>, <bong>, đối chống với <bong>, <bng>. Nhưng đ l những trường hợp hết sức đặc biệt nn hẳn đy l một sự đối khng về pht m khng mấy quan hệ trong m vị học. Chnh tả mới ngy nay đ tm được giải php cho vấn đề bằng cch sng chế k hiệu mẫu tự <oo>. Những nh sng chế người Bồ đo nha đ từng mượn dấu phụ <~> (đặt trn chữ <o> v<u> phần cuối) nơi chữ viết Bồ đo nha của họ.

114.  Đng lưu khi nhận ra được r rng một sự tiến ha ngay nơi một người sử dụng lối chữ nầy. Ta thấy cũng một người k tn Việt Giacb Nguyễn ghi lại những lời khai của cc nhn chứng trong vụ n phong thnh cho những người Ty ban nha tử đạo đầu tin tại Việt Nam trong năm 1746 v trong năm 1768. Giữa hai năm nầy c những qui ước chnh tả đổi mới (Archivio Segreto Vaticano, kho Riti số 3014 v 3013). Nhưng nhn chứng r rệt nhất về những đổi thay nầy l cuốn Dictionarium Annamiticum Latinum de Pierre PIGNEAU DE BHAINE, bản viết tay hon thnh năm 1772, xb. sau đ bởi Jean-Louis TABERD: Dictionnarium Annamitico-Latinum, Serampore [Inde], 1838. Tri lại cc bản văn của Philiph do Rosrio BỉNH vẫn giữ lại những qui ước cũ; vị tu sĩ dng Tn người Việt nầy, sống ở Lisbone từ 1796 cho đến khi chết vo năm 1832, l người chủ trương bnh vực quyền bảo trợ (padroado) của Bồ đo nha trong cc cng tc truyền gio tại Việt Nam, v khng muốn ảnh người Php (xem Biblioteca Apostolica Vaticana, kho Codici Borgiani Tonchinesi, số 1 đến 23).

115.  Xem cc minh xc trn đy ở ch thch 3.

116.  Lợi ch của chữ quốc ngữ ngay từ 1907-1908 đ được phong tro văn chương i quốc Đng kinh Nghĩa thục đề xướng. Tuyn ngn của phong tro nầy, tức khắc bị chnh quyền thực dn đn p; tuyn ngn đ cũng ni đến việc sng chế chữ quốc ngữ l do cc linh mục Bồ đo nha, nhưng khng đưa ra l chứng r rệt. Chng ti trch dẫn theo Văn tuyển Văn học Việt Nam 1858-1930, H nội, xb. Gio dục 1981, tr. 195. Cũng xem thm Nguyễn Khắc Viện (dir.), Anthologie de la littrature vietnamienne, tập III, H nội, d. en Langues trangres, 1975, tr. 25-30 v 248.

117.  Chẳng hạn xem L Thnh Khi Introduction l histoire et la culture du Vit-nam, trong La jeune et la rouge [Paris], cole Polytechnique], số 525, 5.1997 (tr. 5-13): trang 13. Trong bi bo nầy, nh sử học dường như đ gia giảm lối ph phn của mnh (xem lại ch thch 107).

118.  Đy l điển hnh về việc phục hồi danh dự cho Rhodes, qua một bản văn c tnh cch quyết định, m chng ta c lần ni đến: "Together with European missionaries he set to romanize the script of Vietnam, using the Roman alphabet to record the Vietnamese language. It took the group nearly half a century to complete this collective work in which Alexandre der Rhodes played the main role. Not until two centuries latter did quốc ngữ (national script) become the popular written language of Vietnam and efficient vehicle in the modernization of the Vietnamese society... Alexandre de Rhodess services to Vietnam are immeasurable... It is time to correct the erromeous appraisal... and to do him justice in the light of truth and fairness... ("'Lets do Justice do Alexandre de Rhodes": Vietnam Social Sciences [H nội] 40, 2/1994, tr. 88-89). Theo quan điểm của chng ti, những g nu ln ở đy để tn vinh Alexandre de Rhodes, th hẳn nhin cũng p Bồ đo nha.

119.  Về vấn đề nầy, xem cc suy nghĩ của Nguyễn Ph Phong Le Vietnamien: un cas de romanisation inacheve, trong Cahiers d Etudes Vietnamiennes [Universit Paris VII], 10, 1989-1990, tr. 25-32.